Als pdf oder txt herunterladen
Als pdf oder txt herunterladen
Sie sind auf Seite 1von 63

Thiết kế hệ thống điện nặng, điện nhẹ, cấp thoát nước, cơ,

PCCC, HVAC… gọi chung là hệ M&E trong công trình xây dựng là
một lĩnh vực khó, đòi hỏi kinh nghiệm, năng lực, sự hiểu biết về tiêu
chuẩn quy chuẩn. Để giúp các bạn hiểu sâu, nắm bắt được các tiêu
chuẩn thiết kế, các kinh nghiệm thiết kế hệ thống trên....chúng tôi
chia sẻ những tài liệu, kinh nghiệm thiết kế, tiêu chuẩn, đồng thời
gồm cả bản vẽ thiết kế các dự án lớn của chúng tôi. HCMC Group
tin rằng bằng các tài liệu biên soạn và sưu tầm sẽ giúp các bạn có
thêm cở sở để thiết kế tốt hơn, giúp các công trình ở Việt Nam sánh
ngang các nước phát triển trong khu vực.

Do kho tài liệu được cập nhật và thay đổi thường xuyên (vì dung
lượng lưu trữ trang web có hạn), nên bạn nào muốn tìm các tài liệu
cũ, tài liệu link bị die, hoặc nhận tài liệu định kỳ thì gửi địa chỉ Email
về hcmcgroups@gmail.com (nhớ ghi rõ nhu cầu: tên tài liệu yêu
cầu hay nhận link tài liệu định kỳ).

Một số tài liệu quá dài nên chia thành nhiều phần, do đó bạn tìm
kỹ trong trang: http://hcmcitygroup.com/Tai-Lieu-Thiet-Ke-Co-Dien-M&E.html

Hoặc gửi mail yêu cầu về hcmcgroups@gmail nói rõ yêu cầu


phần nào của tài liệu. Nếu có nhu cầu về thiết kế hoặc cần tư vấn về
hệ thống M&E xin vui lòng liên hệ trang web hcmcitygroup.com.

Bạn nào có tinh thần đóng góp, chia sẻ hoặc trao đổi tài liệu thiết
kế, xin gửi tài liệu về mail trên.

Cảm ơn sự ủng hộ của các bạn!


Chương 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CUNG CẤP ĐIỆN

Điện năng ngày càng phổ biến vì dễ dàng chuyển thành các dạng năng lượng khác
như: cơ, hóa, nhiệt năng…; được sản xuất tại các trung tâm điện và được truyền tải đến
hộ tiêu thụ với hiệu suất cao.
Trong quá trình sản xuất và tiêu thụ điện năng có một số đặc tính:
- Điện năng sản xuất ra thường không tích trữ được, do đó phải có sự cân bằng giữa
sản xuất và tiêu thụ điện.
- Các quá trình về điện xảy ra rất nhanh và nguy hiểm nếu có sự cố xảy ra, vì vậy
thiết bị điện có tính tự động và đòi hỏi độ an toàn và tin cậy cao.

Hình 1.1. Hệ thống điện


Những yêu cầu và nội dung chủ yếu khi thiết kế hệ thống cung cấp điện:
Mục tiêu chính của thiết kế cung cấp điện là đảm bảo cho hộ tiêu thụ luôn đủ điện
năng với chất lượng trong phạm vi cho phép và một phương án cung cấp điện được
xem là hợp lý khi thỏa mãn các nhu cầu sau:
- Vốn đầu tư nhỏ, chú ý tiết kiệm ngoại tệ và vật tư hiếm.
- Đảm bảo độ tin cậy cung cấp điện tùy theo tính chất hộ tiệu thụ.
- Chi phí vận hành hàng năm thấp.
- Đảm bảo an toàn cho người và thiết bị.
- Thuận tiện cho vận hành và sửa chữa…
- Đảm bảo chất lượng điện năng.
- Ngoài ra, còn phải chú ý đến các điều kiện khác như: môi trường, sự phát triển
của phụ tải, thời gian xây dựng…
Một số bước chính để thực hiện một phương án thiết kế cung cấp điện:
- Xác định phụ tải tính toán để đánh giá nhu cầu và chọn phương thức cung cấp
điện.
- Xác định phương án về nguồn điện.
- Xác định cấu trúc mạng.
- Chọn thiết bị.
- Tính toán chống sét, nối đất chống sét và nối đất an toàn cho người và thiết bị.
- Tính toán các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật.
- Tiếp theo thiết kế kỹ thuật là bước thiết kế thi công như các bản vẽ lắp đặt, những
nguyên vật liệu cần thiết… Cuối cùng là công tác kiểm tra điều chỉnh và thử nghiệm
các trang thiết bị, đưa vào vận hành và bàn giao.
3
1.1. Lưới điện và lưới cung cấp điện:
1.1.1. Khái niệm:
Hệ thống điện gồm 3 khâu: sản xuất, truyền tải và tiêu thụ điện.
Nguồn điện là các nhà máy điện (nhiệt điện, thủy điện, điện nguyên tử…) và các
trạm phát điện (diesel, mặt trời, gió…)
Tiêu thụ điện gồm tất cả các đối tượng sử dụng điện trong công, nông nghiệp và
đời sống…
Lưới điện để truyền tải điện từ nguồn đến hộ tiêu thụ, lưới gồm đường dây truyền
tải và các trạm biến áp.
Lưới điện Việt nam hiện có các cấp điện áp: 0,4; 6; 10; 22; 35; 110; 220 và 500kV.
Tương lai sẽ chỉ còn các cấp: 0,4; 22; 110; 220 và 500kV.
1.1.2. Phân loại:
Có nhiều cách phân loại lưới điện:
-Theo điện áp: siêu cao áp (500kV), cao áp (220, 110kV), trung áp (35, 22, 10,
6kV) và hạ áp (1,2kV; 0,69kV; 0,4kV).
-Theo nhiệm vụ: lưới cung cấp (500, 220, 110kV) và lưới phân phối (35, 22, 10, 6
và 0,4kV).
Ngoài ra, có thể chia theo khu vực, số pha, công nghiệp, nông nghiệp…
1.2. Những yêu cầu chung về lưới cung cấp điện:
1.2.1. Độ tin cậy cung cấp điện:
Tùy theo tính chất của hộ dùng điện có thể chia thành 3 loại:
- Hộ loại 1: là những hộ rất quan trọng, không được để mất điện như sân bay, hải
cảng, khu quân sự, ngoại giao, các khu công nghiệp, bệnh viện…
- Hộ loại 2: là các khu vực sản xuất, nếu mất điện có thể ảnh hưởng nhiều đến kinh
tế…
- Hộ loại 3: là những hộ không quan trọng cho phép mất điện tạm thời.
Cách chia hộ như vậy chỉ là tạm thời trong giai đoạn nền kinh tế còn thấp kém,
đang hướng đến mục tiêu các hộ phải đều là hộ loại 1 và được cấp điện liên tục.
1.2.2. Chất lượng điện:
Chất lượng điện được thể hiện qua hai thông số: tần số (f) và điện áp (U). Các trị số
này phải nằm trong phạm vi cho phép.
Trung tâm điều độ quốc gia và các trạm điện có nhiệm vụ giữ ổn định các thông số
này: Tần số f được giữ 50 ± 0,5Hz và Điện áp yêu cầu độ lệch |δU|= U – Uđm≤5%Uđm.
Lưu ý độ lệch điện áp khác với tổn thất điện áp (hiệu số điện áp giữa đầu và cuối
nguồn của cùng cấp điện áp).

Hình 1.2. Độ lệch và tổn thất điện áp

4
1.2.3. Tính kinh tế:
Tính kinh tế của một phương án cung cấp điện thể hiện qua hai chỉ tiêu: vốn đầu tư
và chi phí vận hành:
- Vốn đầu tư một công trình điện bao gồm tiền mua vật tư, thiết bị, tiền vận
chuyển, thí nghiệm, thử nghiệm, mua đất đai, đền bù hoa màu, tiền khảo sát thiết kế,
lắp đặt và nghiệm thu.
- Phí tổn vận hành bao gồm các khoản tiền phải chi phí trong quá trình vận hành
công trình điện: lương cho cán bộ quản lý, kỹ thuật, vận hành, chi phí bảo dưỡng và
sửa chữa, chi phí cho thí nghiệm thử nghiệm, do tổn thất điện năng trên công trình
điện.
Thông thường hai loại chi phí này mâu thuẫn nhau. Phương án cấp điện tối ưu là
phương án dung hòa hai chi phí trên, đó là phương án có chi phí tính toán hàng năm
nhỏ nhất.
Z   avh  atc  .K  c.A  min
trong đó:
avh : hệ số vận hành, với đường dây trên không lấy 0,04; cáp và trạm biến áp lấy
0,1.
atc : hệ số thu hồi vốn đầu tư tiêu chuẩn  1 , với lưới cung cấp điện Ttc  5 năm.
Ttc

K: vốn đầu tư.


A : tổn thất điện 1 năm.
c: giá tiền tổn thất điện năng (đ/kWh).
1.2.4. Tính an toàn:
An toàn thường được đặt lên hàng đầu khi thiết kế, lắp đặt và vận hành công trình
điện. An toàn cho cán bộ vận hành, cho thiết bị, công trình, cho người dân và các công
trình xung quanh.
Người thiết kế và vận hành công trình điện phải tuyệt đối tuân thủ các quy định an
toàn điện.
Bảng 1.1. Một số ký hiệu thường dùng:
Thiết bị Ký hiệu Thiết bị Ký hiệu
Máy phát điện hoặc nhà
Động cơ điện
máy điện
Máy biến áp 2 cuộn dây Khởi động từ

Máy biến áp điều


Máy biến áp 3 cuộn dây
chỉnh dưới tải

Máy cắt điện Cầu chì.

Cầu dao cách ly Aptômát

5
Máy cắt phụ tải Cầu chì tự rơi

Tủ điều khiển Tụ điện bù


Tủ chiếu sáng làm
Tủ chiếu sáng cục bộ
việc
Tủ phân phối động
Tủ phân phối
lực
Đèn sợi đốt Đèn huỳnh quang

Ổ cắm điện Công tắc điện

Kháng điện Máy biến dòng điện

Dây cáp điện Dây dẫn điện


Dây dẫn tần số ≠
Thanh dẫn (thanh cái)
50Hz
Dây dẫn mạng hai dây Dây dẫn mạng 4 dây.
Đường dây điện áp Đường dây mạng
U ≤36V. động lực 1 chiều

Chống sét ống Chống sét van

Câu hỏi ôn tập chương 1.


Câu 1. Trình bày đặc điểm và quá trình biến đổi năng lượng của các nhà máy điện?
Câu 2. Nêu và phân tích đặc điểm năng lượng điện và đặc điểm công nghệ của hệ
thống điện?
Câu 3. Để phân loại các hộ tiêu thụ điện xí nghiệp người ta căn cứ vào những chỉ tiêu
nào? Nêu và phân tích đặc điểm và phương án cấp điện cho các hộ tiêu thụ điện.
Câu 4. Những yêu cầu và nội dung chủ yếu khi thiết kế hệ thống cung cấp điện.

6
Chương 2
CÁC LOẠI LƯỚI ĐIỆN

Lưới điện để truyền tải điện từ nguồn đến hộ tiêu thụ, lưới điện gồm đường dây
truyền tải và các trạm biến áp. Lưới điện Việt nam hiện có các cấp điện áp: 0,4kV;
0,69kV; 1,2kV; 6kV; 10kV; 22kV; 35kV; 110kV; 220kV và 500kV. Tương lai sẽ chỉ còn
các cấp: 0,4kV; 22kV; 110kV; 220kV và 500kV.
Có nhiều cách phân loại lưới điện, sau đây đề cập đến cách phân loại theo đối tượng
cấp điện:
2.1.Lưới điện đô thị
Thường sử dụng cấp điện áp trung áp là 35kV; 22kV; 10kV; 6kV.
Để tăng độ tin cậy cung cấp điện, lưới trung áp thành phố thường có cấu trúc mạch
vòng kín vận hành hở.
Để đảm bảo an toàn và mỹ quan đô thị, thường sử dụng cáp ngầm cho mạng trung và
hạ áp. Thường dùng trạm biến áp kiểu xây. Tuy nhiên chi phí đầu tư và vận hành sẽ cao
hơn nhiều.
Để thuận lợi cho phân phối và ít ảnh hưởng đến giao thông các trạm biến áp thường
chỉ cung cấp điện cho một bên đường và được đặt ở góc hay giữa đoạn đường.

Hình 0.1. Trạm biến áp đặt ở góc phố.


2.2. Lưới điện nông thôn:
Ở nông thôn, mỗi huyện thường được cấp điện từ 1 hay 2 trạm biến áp trung gian,
hiện nay thường sử dụng cấp 10kV; 22kV và 35kV có cấu trúc dạng cây.
Tất cả các tuyến dây đều là đường dây trên không. Các trạm biến áp thường dùng
kiểu trạm cột. Để dễ quản lý và vận hành trạm biến áp phân phối thường được đặt ở giữa
thôn.
2.3. Lưới điện xí nghiệp:
Các xí nghiệp công nghiệp là những hộ tiêu thụ điện tập trung, công suất lớn, điện
năng cung cấp cho các xí nghiệp được lấy từ các trạm biến áp trung gian bằng các đường
dây trung áp.
Sơ đồ cung cấp điện cho xí nghiệp có thể phân thành 2 phần: bên trong và bên ngoài.
- Sơ đồ cung cấp điện bên ngoài: là phần cung cấp điện từ hệ thống đến trạm biến áp
chính hay trạm phân phối trung tâm của xí nghiệp.
Lưới trung áp điện xí nghiệp có cấu trúc khác nhau tùy vào quy mô xí nghiệp. Đối
với những xí nghiệp có tải vài trăm kVA, chỉ cần đặt 1 trạm biến áp. Đối với những xí
nghiệp lớn cần đặt nhiều trạm biến áp, mỗi trạm cung cấp cho một hoặc vài phân xưởng.

7
a) b) c) d)

Hình 0.2: Sơ đồ cung cấp điện bên ngoài xí nghiệp


a) khi cấp điện áp sử dụng của nhà máy trùng với điện áp cung cấp từ hệ thống; b)
các trạm biến áp phân xưởng nhận điện trực tiếp từ hệ thống và hạ xuống 0,4kV để sử
dụng; c) có trạm biến áp trung tâm trước khi phân phối đến các trạm biến áp phân xưởng;
d) khi xí nghiệp có máy phát điện dự phòng.

- Sơ đồ cung cấp điện bên trong: từ trạm phân phối trung tâm đến các trạm biến áp
phân xưởng. Có 3 kiểu sơ đồ thường dùng: sơ đồ hình tia, liên thông và sơ đồ hỗn hợp.

SĐ. Hỗn hợp

Hình 0.3. Sơ đồ cấp điện bên trong


Lưới hạ áp xí nghiệp chính là lưới điện bên trong mỗi phân xưởng. Để cấp điện cho
phân xưởng người ta đặt các tủ phân phối nhân điện hạ áp từ các máy biến áp về cấp cho
các tủ động lực, từ tủ này cung cấp điện cho các thiết bị.
2.4. Các loại dây và cáp điện:
Để tải điện người ta dùng dây dẫn và cáp. So với dây dẫn tải điện bằng cáp đắt
tiền hơn nhưng mỹ quan hơn, vì thế cáp trung và hạ áp thích hợp cho lưới điện đô thị và
xí nghiệp. Tải điện bằng dây dẫn rẻ tiền, dễ sửa chữa và thay thế thường được dùng trên
lưới trung áp và khu vực nông thôn.

8
Hình 0.4: Cáp và dây trần
2.4.1. Các loại dây dẫn:
Dây dẫn gồm hai loại: dây bọc cách điện và dây trần.
- Dây bọc cách điện: thường dùng trên lưới hạ áp. Dây bọc có nhiều loại: một sợi,
nhiều sợi, dây cứng, mềm, đơn, đôi… Vật liệu thông dụng là đồng và nhôm.
Ký hiệu: M(n, F), trong đó: M là dây đồng; n là số dây; F là tiết diện dây.
- Dây trần: dùng cho mọi cấp điện áp. Có các loại như: nhôm, thép, đồng và nhôm lõi
thép. Trong đó dây nhôm và nhôm lõi thép được dùng phổ biến cho đường dây trên
không, trong đó phần nhôm làm nhiệm vụ dẫn điện và phần thép tăng độ bền cơ học.
Ký hiệu: Loại dây (A, AC) - F, trong đó: A là dây nhôm; AC dây nhôm lõi thép; F là
tiết diện.
Ký hiệu cho mạng điện: loại dây (n.F +1.Fo) với n là số dây pha và Fo tiết điện dây
trung tính.
2.4.2. Các loại cáp:
2.4.2.1. Cấu tạo cáp: Cáp lực gồm các phần tử chính sau: lõi, cách điện và lớp vỏ bảo vệ.
- Lõi (ruột dẫn điện): Vật liệu cơ bản dùng làm ruột dẫn điện của cáp là đồng hay
nhôm kỹ thuật điện. Ruột cáp có các hình dạng tròn, quạt, hình mảnh. Ruột có thể gồm
một hay nhiều sợi.
- Lớp cách điện: Lớp vật liệu cách điện cách ly các ruột dẫn điện với nhau và cách ly
với lớp bảo vệ.
Hiện nay cách điện của cáp thường dùng là nhựa tổng hợp, các loại cao su, giấy cách
điện, các loại dầu và khí cách điện.
- Lớp vỏ bảo vệ: Lớp vỏ bảo vệ để bảo vệ cách điện của cáp tránh ẩm ướt, tránh tác
động của hóa chất do dầu tẩm thoát ra do hư hỏng cơ học cũng như tránh ăn mòn, han gỉ
khi đặt trong đất. Lớp vỏ bảo vệ dây dẫn là đai hay lưới bằng thép, nhôm hay chì, ngoài
cùng là lớp vỏ cao su hoặc nhựa tổng hợp.
2.4.2.2. Phân loại cáp: Cáp có thể phân loại theo nhiều cách:
- Theo số lõi: một, hai, ba hay bốn lõi, thông thường cáp cao áp chỉ có một lõi.
- Theo vật liệu cách điện: giấy cách điện (có tẩm hay không tẩm), cách điện cao su
hay nhựa tổng hợp và cách điện tổ hợp.
- Theo mục đích sử dụng: hạ, trung và cao áp, ngoài ra còn có cáp rado và cáp thông
tin.
- Theo lĩnh vực sử dụng: cáp dùng cho hàng hải, hàng không, dầu mỏ, hầm mỏ, trong
nước hay cho các thiết bị di chuyển (cần cẩu, cần trục…)

9
2.5. Cấu trúc đường dây tải điện:
Đường dây tải điện trên không ký hiệu là ĐDK. Đường dây tải điện trên không bao
gồm các phần tử: dây dẫn, sứ, xà, cột, móng, còn có thể có dây chống sét, dây néo và bộ
chống rung.

Hình 0.5: Đường dây tải điện trên không


- Đường dây truyền tải điện trên không: công trình xây dựng mang tính chất kỹ thuật
dùng để truyền tải điện năng theo dây dẫn, được lắp đặt ngoài trời. Dây dẫn được kẹp
chặt nhờ sứ, xà cột và các chi tiết kết cấu xây dựng. Đường dây hạ áp cần có thêm một
dây trung tính để lấy cả điện áp pha và điện áp dây. Nếu phụ tải 3 pha đối xứng thì lấy
dây trung tính bằng ½ dây pha còn khi phụ tải pha không cân bằng thì tiết diện dây trung
tính lấy bằng tiết diện dây pha.
- Khoảng cách tiêu chuẩn: gồm các khoảng cách ngắn nhất giữa dây dẫn được căng
và đất, giữa dây dẫn được căng và công trình xây dựng, giữa dây dẫn và cột, giữa các
dây dẫn với nhau.
- Độ võng trên dây: là khoảng cách theo chiều thẳng đứng từ đường thẳng nối 2 điểm
treo dây trên cột tới điểm thấp nhất của dây dẫn do tác dụng của khối lượng dây.
- Lực căng dây: là lực căng kéo dây và kẹp chặt cố định dây dẫn trên cột.
- Chế độ làm việc bình thường: là chế độ làm việc mà dây dẫn không bị đứt.
- Chế độ sự cố: là chế độ mà dây dẫn bị đứt dù chỉ một dây.
- Khoảng vượt trung gian của đường dây: khoảng cách mặt phẳng ngang giữa 2 cột.
- Khoảng néo chặt: là khoảng cách mặt phẳng nằm ngang giữa 2 cột chịu lực gần
nhau. Các cột chịu lực bao gồm các cột đầu tuyến, các cột cuối tuyến và các cột góc dây
dẫn chuyển hướng đi.
2.5.1. Cấu trúc đường dây trên không
- Cột: lưới cung cấp điện trung áp dùng 2 loại cột: cột vuông và cột ly tâm, ký hiệu
H và LT.
+ Cột vuông (cột chữ H): thường chế tạo cỡ 7,5 và 8,5m. Cột H7,5 dùng cho lưới hạ
áp và H8,5 dùng cho lưới hạ áp và lưới 10kV.
+ Cột ly tâm (cột tròn): các cột được đúc dài 10 và 12m, các đế cột dài 6, 8 và 10m.
Cột và đế được nối với nhau nhờ các măng xông hay mặt bích, từ đó có thể có các cột
10, 12, 16, 20, 22m. Các cột còn được phân loại thành A, B, C, D theo khả năng chịu lực
(được tra ở các bảng).
- Xà: dùng để đỡ dây dẫn và cố định khoảng cách giữa các dây, được làm bằng sắt
hoặc bê tông kích thước tùy vào cấp điện áp. Trên xà có khoan sẵn các lỗ để bắt sứ,

10
khoảng cách giữa hai lỗ khoan (cũng là khoảng cách giữa hai dây) từ 0,3÷0,4m đối với
đường dây hạ áp, từ 0,8÷1,2m với đường dây 10kV, từ 1,5÷2m với đường dây 35kV.
- Sứ: sứ có tác dụng vừa làm giá đỡ cho các bộ phận mang điện vừa làm vật cách
điện giữa các bộ phận đó với đất. Vì vậy sứ phải đủ độ bền, chịu được dòng ngắn mạch
đồng thời phải chịu được điện áp của mạng kể cả lúc quá điện áp.
Sứ cách điện thường được thiết kế và sản xuất cho cấp điện áp nhất định và được chia
thành hai dạng chính: sứ đỡ hay sứ treo dùng để đỡ hay treo thanh cái, dây dẫn và các bộ
phận mang điện; sứ xuyên dùng để dẫn nhánh hay dẫn xuyên qua tường hoặc nhà.
+ Sứ đỡ: thường dùng cho đường dây có điện áp từ 35kV trở xuống, khi đường dây
vượt sông hay đường giao thông thì có thể dùng sứ treo.
+ Sứ treo: có thể phân thành sứ thanh và sứ đĩa. Sứ thanh được chế tạo có chiều dài
và chịu được một điện áp xác định trước. Chuỗi sứ được kết lại từ các đĩa và số lượng
được ghép với nhau tùy thuộc điện áp đường dây. Ưu điểm của việc dùng chuỗi sứ cho
đường dây cao thế là điện áp làm việc có thể tăng bằng cách thêm các đĩa sứ với chi phí
nhỏ.

Hình 0.6. Một số dạng sứ


Khi cần tăng cường về lực người ta dùng các chuỗi sứ ghép song song, khi tăng
cường cách điện người ta tăng thêm số đĩa. Việc kẹp dây dẫn vào sứ đứng được thực
hiện bằng cách quấn dây hoặc bằng ghíp kẹp dây chuyên dụng. Việc kẹp dây vào sứ treo
được thực hiện bằng khóa kẹp dây chuyên dụng.
Đường dây có điện áp 110kV trở lên dùng sứ treo. Chuỗi sứ treo gồm các đĩa sứ tuỳ
theo cấp điện áp mà chuỗi sứ có số đĩa khác nhau.
Bảng 2.1. Các đĩa sứ theo cấp điện áp
Điện áp (kV) Số đĩa sứ
3-10 01
35 03
110 07
220 13
Ti sứ là chi tiết được gắn vào sứ đứng bằng cách vặn ren và chèn ximăng, cát được
dùng làm trụ để kẹp chặt sứ với xà trên cột điện. Ti sứ được làm bằng thép, được sơn phủ
hay mạ để chống gỉ.
- Móng cột: có nhiệm vụ chống lật cột. Trong vận hành cột điện chịu lực kéo của dây
và lực của gió bão.

11
- Dây néo: tại các cột néo (cột đầu, cuối và góc đường dây), để tăng cường chịu lực
kéo cho các cột này các dây néo được đặt ngược hướng lực kéo dây.
- Bộ chống rung: chống rung cho dây dẫn do tác dụng của gió.
Bộ chống rung gồm 2 quả tạ bằng gang nối với nhau bằng cáp thép, đoạn cáp được
kết vào đường dây nhờ kẹp.

Hình 0.7: Bộ chống rung và móng cột


Ngoài ra, trên cột và các xà đỡ còn được lắp đặt các tiết bị điện để phục vụ cho việc
vận hành và bảo vệ hoạt động của lưới điện như: các cầu chì tự rơi, máy cắt phụ tải, dao
cách ly, thiết bị tự đóng lại…
2.5.2. Cấu trúc mạng cáp:
Cáp được chế tạo chắc chắn, cách điện tốt, lại được đặt dưới đất hoặc trong hầm
cáp nên tránh được các va đập cơ khí và ảnh hưởng của khí hậu. Điện kháng của cáp nhỏ
hơn so với đường dây trên không cùng tiết diện nên giảm được tổn thất công suất và tổn
thất điện áp. Nhược điểm chính của cáp là giá thành cao, thường gấp 2,5 lần so với
đường dây trên không cùng tiết diện, do đó cáp được dùng ở những nơi quan trọng. Thực
hiện việc rẽ nhánh cáp cũng rất khó khăn và chính tại chỗ đó thường xảy ra sự cố, vì vậy
chỉ những cáp có điện áp Uđm < 10kV và thật cần thiết thì mới thực hiện rẽ nhánh. Hiện
có rất nhiều các loại cáp khác nhau do nhiều hãng chế tạo: cáp cách điện bằng cao su;
cách điện bằng dầu; PVC; PE; XLPE hay cáp cách điện bằng khí...

Câu hỏi ôn tập chương 2


Câu 1. Cách phân loại lưới điện và các yêu cầu chung về lưới cung cấp điện ?
Câu 2. Nêu và phân tích kết cấu đường dây trên không? So với kết cấu mạng cáp thì kết
cấu đường dây trên không có những ưu, nhược điểm gì ?
Câu 3. Các dạng sơ đồ cung cấp điện? So sánh ưu, nhược điểm và phạm vi ứng dụng của
các sơ đồ cung cấp điện. Vì sao trong thực tế ngày nay người ta ưu tiên sử dụng sơ đồ
dẫn sâu ?

12
Chương 3
TÍNH TOÁN PHỤ TẢI ĐIỆN

Nhiệm vụ đầu tiên khi tính toán thiết kế cung cấp điện là xác định nhu cầu điện (gọi
là phụ tải tính toán). Nếu phụ tải tính toán nhỏ hơn phụ tải thực tế sẽ làm giảm tuổi thọ
thiết bị đôi khi có thể gây cháy nổ do quá tải thiết bị, ngược lại thì thiết bị được chọn sẽ
quá lớn gây lãng phí vốn đầu tư.
Phụ tải tính toán của một nhóm thiết bị điện, của một phân xưởng... là phụ tải sử
dụng để thiết kế cung cấp điện cho nhóm thiết bị điện đó, phụ tải tính toán còn dùng để
lựa chọn máy biến áp, dây dẫn và các thiết bị đóng cắt. Điều đó có nghĩa là hệ thống
cung cấp điện được xác định theo công suất tính toán này.
Có hai loại phụ tải tính toán:
- Phụ tải tính toán theo phát nóng cho phép: Là phụ tải lâu dài không thay đổi tương
đương với phụ tải thực tế về hiệu quả nhiệt.
- Phụ tải tính toán theo điều kiện phát nóng: Còn gọi là phụ tải đỉnh nhọn, nó gây ra
tổn thất điện áp lớn nhất trong mạng điện và các điều kiện làm việc nặng nề nhất cho
mạng điện.
3.1. Các khái niệm chung.
3.1.1. Phụ tải điện:
Thông thường công suất vận hành khác với công suất thực tế do nhiều yếu tố khác
nhau và là một hàm theo thời gian. Nhưng cần phải xác định phụ tải điện cho việc tính
toán cung cấp điện. Công suất tính toán được gọi là công suất tính toán (Ptt).
- Nếu Ptt < Pthực tế: thiết bị mau giảm tuổi thọ, có thể cháy nổ.
- Nếu Ptt > Pthực tế: lãng phí vốn đầu tư.
Có nhiều phương pháp xác định phụ tải điện, càng có nhiều thông tin càng lựa chọn
được phương pháp chính xác. Thông thường có hai nhóm phương pháp là phương pháp
kinh nghiệm và phương pháp dựa trên xác xuất thống kê.
3.1.2. Các đặc tính chung của phụ tải điện.
Mỗi một phụ tải có những đặc trưng riêng của nó, và có 3 đặc trưng mà các
phương án cung cấp phải xét đến:
- Công suất định mức: thường được ghi trên nhãn của thiết bị. Đối với động cơ,
công suất định mức là công suất trên trục của động cơ, công suất điện Pđ =Pđm/ηđm.
Thường ηđm =0,8 ÷ 0,85; trường hợp động cơ nhỏ có thể xem Pđ =Pđm.
- Điện áp định mức: điện áp làm việc của thiết bị phải phù hợp với lưới điện nơi
đặt thiết bị.
- Tần số: tần số làm việc của thiết bị khác nhau nhiều từ 0Hz (điện DC) đến hàng
triệu Hz ở thiết bị cao tần.
3.1.3. Đồ thị phụ tải.
3.1.3.1. Khái niệm
Đồ thị phụ tải điện đặc trưng cho sự tiêu dùng năng lượng điện của các thiết bị riêng
lẻ, của nhóm thiết bị, của phân xưởng hoặc của toàn bộ xí nghiệp. Nó cho biết quan hệ
theo thời gian của công suất tác dụng P, phản kháng Q, biểu kiến S, hay dòng điện I của
phụ tải.
3.1.3.2. Phân loại: có nhiều cách phân loại
- Theo đại lượng đo: đồ thị phụ tải tác dụng P(t), phản kháng Q(t) và điện năng A(t).

13
- Theo thời gian khảo sát: đồ thị phụ tải hàng ngày, hàng tháng và hàng năm.
3.1.3.3. Các loại đồ thị phụ tải thường dùng:
- Đồ thị phụ tải ngày: như hình a) được ghi bằng máy; b) được ghi và vẽ lại bởi các
vận hành viên và c) thể hiện dạng bậc thang thông số trung bình trong một khoảng thời
gian.

a) b) c)

Hình 3.1. Đồ thị phụ tải ngày


+ Đồ thị phụ tải hàng ngày cho biết tình trạng làm việc của thiết bị để từ đó sắp xếp
lại qui trình vận hành hợp lý nhất, làm căn cứ để tính chọn thiết bị, tính điện năng tiêu
thụ.
+ Đồ thị phụ tải ngày có 5 thông số đặc trưng: phụ tải cực đại, hệ số công suất cực
đại, điện năng tác dụng và phản kháng ngày đêm, hệ số công suất tương ứng và hệ số
điền kín của đồ thị phụ tải.
- Đồ thị phụ tải hàng tháng: được xây dựng theo phụ tải trung bình của từng tháng
của xí nghiệp trong một năm làm việc.
Đồ thị phụ tải hàng tháng cho ta biết nhịp độ sản xuất của xí nghiệp. Từ đó có thể đề
ra lịch vận hành sửa chữa các thiết bị điện một cách hợp lý nhất, nhằm đáp ứng các yêu
cầu của sản xuất.

Hình 0.1: Đồ thị phụ tải tháng

14
- Đồ thị phụ tải năm: thường được xây dựng dạng bậc thang, xây dựng trên cơ sở
của đồ thị phụ tải ngày đêm điển hình (thường chọn 1 ngày điển hình vào mùa đông và
vào mùa hạ).

Hình 0.2: Đồ thị phụ tải năm


Đồ thị phụ tải năm có các thông số đặc trưng như: điện năng tác dụng và phản kháng
tiêu thụ trong năm, thời gian sử dụng công suất cực đại Tmax, hệ số công suất trung bình
và hê số điền kín phụ tải.
3.1.4. Các đại lượng và hệ số thường gặp
3.1.4.1. Các đại lượng cơ bản:
- Công suất định mức Pđm: Công suất định mức của các thiết bị tiêu thụ điện thường
được các nhà chế tạo ghi sẵn trên nhãn hiệu máy hoặc trong các lý lịch máy. Đối với
động cơ, công suất định mức ghi trên nhãn hiệu máy chính là công suất cơ trên trục động
cơ. Công suất đặt là công suất đầu vào của động cơ, vậy công suất đặt trên trục động cơ
được tính như sau:
Pđ = Pdm (3.1)
ηdc
trong đó:
Pđ : Công suất đặt của động cơ (kW).
Pđm : Công suất định mức của động cơ (kW).
ndc : Hiệu suất định mức của động cơ.
Trên thực tế, hiệu suất của động cơ tương đối cao (ndc= 0,85 ÷ 0,95) nên ta có thể
xem Pđ  Pđm.
+ Đối với các thiết bị chiếu sáng: Công suất đặt là công suất được ghi trên đèn. Công
suất này bằng công suất tiêu thụ của đèn khi điện áp trên mạng điện là định mức.
+ Đối với các thiết bị làm việc ở chế độ ngắn hạn lặp lại (như cầu trục, máy hàn v.v...)
khi tính toán phụ tải điện của chúng, ta phải quy đổi về công suất định mức ở chế độ làm
việc dài hạn.
Có nghĩa là quy đổi về chế độ làm việc có hệ số tiếp điện % = 100%. Công thức quy
đổi như sau:
+ Đối với động cơ: P'đm = Pđm. ε% (3.2)
+ Đối với máy biến áp hàn: P'đm = Sđm.cos  . ε% (3.3)
trong đó:
P'đm là công suất định mức đã quy đổi về chế độ làm việc dài hạn.
- Phụ tải trung bình Ptb: Phụ tải trung bình là một đặc trưng tĩnh của phụ tải trong
một khoảng thời gian nào đó. Tổng phụ tải trung bình của các thiết bị cho ta căn cứ để

15
đánh giá giới hạn dưới của phụ tải tính toán. Trong thực tế, phụ tải trung bình được tính
toán theo công thức sau:
ptb = P ; qtb = Q (3.4)
t t
trong đó:
P , Q : Điện năng tiêu thụ trong khoảng thời gian khảo sát, kW, kVAr.
t: thời gian khảo sát, h.
+ Phụ tải trung bình cho cả nhóm thiết bị:
n
 p tbi
n
Ptb = ; Qtb =  q tbi (3.5)
i 1 i 1
Biết được phụ tải trung bình ta có thể đánh giá được mức độ sử dụng thiết bị, xác
định phụ tải tính toán và tính tổn hao điện năng.
- Phụ tải cực đại Pmax: Phụ tải cực đại là phụ tải trung bình lớn nhất được tính trong
khoảng thời gian tương đối ngắn (từ 5-30 phút). Thông thường lấy thời gian là 30 phút
ứng với ca làm việc có phụ tải lớn nhất trong ngày. Phụ tải cực đại để tính tổn thất công
suất lớn nhất, để chọn các thiết bị điện, các dây dẫn và dây cáp theo mật độ kinh tế.
- Phụ tải đỉnh nhọn: Phụ tải đỉnh nhọn (Pđnh) là phụ tải cực đại xuất hiện trong
khoảng thời gian rất ngắn (1 2s). Thường xảy ra khi mở máy động cơ. Phụ tải này được
dùng để kiểm tra độ dao động điện áp, điều kiện tự khởi động động cơ, chọn dây chảy
cầu chì, tính dòng khởi động của rơle bảo vệ.
Phụ tải đỉnh nhọn còn làm ảnh hưởng đến sự làm việc của các thiết bị khác trong
cùng một mạng điện.
- Phụ tải tính toán Ptt: Phụ tải tính toán được tính theo điều kiện phát nóng cho phép,
là phụ tải giả thiết lâu dài không đổi của các phần tử trong hệ thống cung cấp điện (máy
biến áp, đường dây) tương đương với phụ tải thực tế biến đổi theo điều kiện tác dụng lớn
nhất. Nói cách khác phụ tải tính toán cũng làm nóng dây dẫn lên tới nhiệt độ lớn nhất do
phụ tải thực tế gây ra.
Do vậy để đảm bảo an toàn trong mọi trạng thái vận hành, trong thực tế thiết kế ta
chỉ sử dụng phụ tải tính toán theo công suất tác dụng.
Ptb  Ptt  Pmax (3.6)
3.1.4.2. Các hệ số thường gặp:
- Hệ số sử dụng ksd: Hệ số sử dụng là tỉ số giữa phụ tải tác dụng trung bình với công
suất định mức của thiết bị.
+ Đối với một thiết bị: ksd = p tb (3.7)
p dm
n
 p tbi
+ Đối với nhóm thiết bị: ksd = Ptb = i 1 (3.8)
n
Pdm
 p dmi
i 1
Nếu có đồ thị phụ tải thì hệ số sử dụng được toán như sau:
P t  P2 t 2  ...  Pn t n
ksd = 1 1 (3.9)
Pdm (t1  t 2  ...  t n )

16
Hệ số sử dụng nói lên mức độ sử dụng, mức độ khai thác công suất của thiết bị điện
trong một chu kỳ làm việc và là số liệu để tính phụ tải tính toán.
- Hệ số phụ tải kPt: Hệ số phụ tải (còn gọi là hệ số mang tải) là tỉ số giữa công suất
thực tế với công suất định mức. Thường ta phải xét đến hệ số phụ tải trong khoảng thời
gian nào đó.
n
 p tbi
Nên: kpt = Pth-ctÕ = Ptb = i 1 (3.10)
n
Pdm Pdm
 p dmi
i 1
Nếu có đồ thị phụ tải thì hệ số sử dụng được tính như công thức sau:
P t  P2 t 2  ...  Pn t n
kpt = 1 1 (3.11)
Pdm (t1  t 2  ...  t n )
Hệ số phụ tải nói lên mức độ sử dụng, mức độ khai thác công suất của thiết bị điện
trong khoảng thời gian đang xét.
- Hệ số cực đại kmax: Hệ số cực đại là tỉ số giữa phụ tải tính toán và phụ tải trung bình
trong khoảng thời gian đang xét:
kmax = Ptt (3.11)
Ptb
Hệ số cực đại phụ thuộc vào nhiều yếu tố, chủ yếu là số thiết bị hiệu quả nhq và hệ số
sử dụng ksd và hàng loạt các yếu tố đặc trưng cho chế độ làm việc của các thiết bị trong
nhóm làm rất phức tạp nên khi tính toán thường tra theo đường cong: kmax = f(nhq, ksd).
- Hệ số nhu cầu knc:Hệ số nhu cầu là tỉ số giữa phụ tải tính toán và công suất định
mức.
knc = Ptt = Ptt . Ptb = kmax.ksd (3.12)
Pdm Ptb Pdm
Hệ số nhu cầu thường được dùng tính cho phụ tải tác dụng. Trong thực tế hệ số nhu
cầu thường do kinh nghiệm vận hành tổng kết lại.
- Hệ số thiết bị hiệu quả nhq: Hệ số thiết bị hiệu quả là số thiết bị giả thiết có cùng
công suất và chế độ làm việc. Chúng đòi hỏi phụ tải bằng phụ tải tính toán của nhóm phụ
tải thực tế (gồm các thiết bị có chế độ làm việc khác nhau):
2
 n 
  Pdmi 
nhq = ni1  (3.13)
 (Pdm ) 2
i 1
Khi số thiết bị dùng điện trong nhóm n >5, thì tính nhq theo công thức trên khá phức
tạp nên người ta tìm nhq theo bảng hoặc đường cong.
Trình tự tính như sau:
n1
Trước hết tính: n* = ; P* = P1 (3.14)
n P
trong đó:
n: Số thiết bị trong nhóm.
n1: Số thiết bị có công suất không nhỏ hơn một nữa công suất của thiết bị có
công suất lớn nhất trong nhóm.

17
P, P1 là tổng công suất ứng với n và n1 thiết bị.
Sau khi tính được n* và P* tra bảng hoặc đường cong tìm được n*hq, từ đó tính nhq theo
công thức sau:
nhq = n.n*hq (3.15)
Số thiết bị hiệu quả là một trong những số liệu quan trọng để xác định phụ tải tính
toán.
3.1.5. Các phương pháp tính phụ tải tính toán.
Hiện nay, có nhiều phương pháp để tính phụ tải tính toán. Những phương pháp đơn
giản, tính toán thuận tiện thường kết quả không chính xác. Ngược lại, nếu độ chính xác
được nâng cao thì phương pháp tính phức tạp. Vì vậy tuỳ theo giai đoạn thiết kế, tuỳ theo
yêu cầu cụ thể mà chọn phương pháp tính cho thích hợp, sau đây là một số phương pháp
xác định phụ tải tính toán thường dùng nhất.
3.1.5.1. Xác định phụ tải tính toán theo công suất đặt và hệ số nhu cầu:
Công thức tính:
n
Ptt =knc.  Pdi (3.16)
i 1
Qtt = Ptt.tg  (3.17)
Ptt
Stt = P 2 tt  Q 2 tt = (3.18)
cos
Một cách gần đúng có thể lấy Pđ = Pđm nên:
n
Ptt = knc.  p dmi (3.19)
i 1
trong đó:
Pđi, Pđmi : Công suất đặt, công suất định mức của thiết bị thứ i (kW).
Ptt, Qtt, Stt : Công suất tác dụng, công suất phản kháng, công suất toàn phần
tính toán của nhóm có n thiết bị, (kW, kVAr, kVA).
n : Số thiết bị trong nhóm.
knc: Hệ số nhu cầu, tra ở sổ tay kỹ thuật.
tg  : ứng với cos  đặc trưng cho nhóm thiết bị, tra ở sổ tay kỹ thuật.
Nếu hệ số công suất cos  của các thiết bị trong nhóm không giống nhau thì phải tính
hệ số công suất trung bình theo công thức sau:
P cos1  P2 cos 2  ...  Pn cos n
cos tb  1 (3.20)
P1  P2  ...  Pn
Hệ số nhu cầu của các máy khác nhau thường được cho trong các sổ tay.
Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, tính toán thuận tiện. Tuy nhiên, nhược
điểm chủ yếu của phương pháp này là độ chính xác không cao. Bởi vì hệ số nhu cầu knc
tra trong các sổ tay là cố định cho trước không phụ thuộc vào chế độ vận hành và số thiết
bị trong nhóm. Trong lúc đó, theo công thức trên ta có knc = kmax.ksd, có nghĩa là hệ số
nhu cầu phụ thuộc nhiều yếu tố kể trên.
3.1.5.2. Xác định phụ tải tính toán theo suất phụ tải trên một đơn vị diện tích.
Công thức tính:
Ptt = p0.F (3.21)
trong đó:

18
p0: Suất phụ tải trên 1m2 đơn vị diện tích sản xuất (kW/m2).
F : Diện tích sản xuất (m2).
Giá trị p0 được cho sẵn trong bảng, phụ thuộc vào tính chất của phụ tải phân tích theo
số liệu thống kê.
Phương pháp này chỉ cho kết quả gần đúng. Nó được dùng để tính các phụ tải, các
phân xưởng có mật độ máy móc sản xuất phân bố tương đối đều nên chỉ áp dụng trong
giai đoạn thiết kế sơ bộ.
3.1.5.3. Xác định phụ tải tính toán theo suất tiêu hao điện năng cho một đơn vị sản
phẩm:
Công thức tính:
M.w 0
Ptt = (3.22)
Tmax
trong đó:
M: Số đơn vị sản phẩm sản xuất ra trong 1 năm (sản lượng).
w 0 : Suất tiêu hao điện năng cho 1 đơn vị sản phẩm (kWh/đơn vị sản
phẩm).
Tmax: Thời gian sử dụng công suất lớn nhất (h).
Phương pháp này thường dùng để tính toán cho các thiết bị điện có đồ thị phụ tải ít
biến đổi hay không thay đổi như: quạt gió, máy nén khí... khi đó phụ tải tính toán gần
bằng phụ tải trung bình và kết quả tương đối chính xác.
3.1.5.4. Xác định phụ tải tính toán theo hệ số cực đại và công suất trung bình.(phương
pháp số thiết bị hiệu quả):
Khi không có các số liệu cần thiết để áp dụng các phương pháp tương đối đơn giản
đã nêu ở trên hoặc khi cần nâng cao độ chính xác của phụ tải tính toán thì nên dùng
phương pháp này.
Công thức tính:
Ptt = kmax.ksd.Pđm (3.23)
trong đó:
Pđm: Công suất định mức (kW).
ksd : Hệ số sử dụng, tra trong sổ tay kỹ thuật.
kmax: Hệ số cực đại, tra trong sổ tay kỹ thuật theo quan hệ:
kmax = f(nhq, ksd).
Phương pháp này cho kết quả tương đối chính xác vì khi xác định số thiết bị hiệu quả
nhq, chúng ta đã xét tới hàng loạt các yếu tố quan trọng như ảnh hưởng của số lượng thiết
bị trong nhóm, số thiết bị có công suất lớn nhất cũng như sự khác nhau về chế độ làm
việc của chúng.
3.1.5.5. Hướng dẫn cách chọn các phương pháp xác định phụ tải tính toán:
Tuỳ theo số liệu và đầu bài mà ta chọn phương pháp xác định phụ tải tính toán cho
hợp lý.
Khi xác định phụ tải tính toán cho từng nhóm máy ở điện áp thấp (U < 1000 V) nên
dùng phương pháp tính theo hệ số cực đại kmax (tức là phương pháp tính theo hệ số hiệu
quả) bởi vì phương pháp này có kết quả tương đối chính xác.
Khi phụ tải phân bố tương đối đều trên diện tích sản xuất hoặc có số liệu chính xác
suất tiêu hao điện năng cho một đơn vị sản phẩm thì có thể dùng phương pháp suất tiêu

19
hao điện năng cho một đơn vị sản phẩm để tính phụ tải tính toán. Các phương pháp trên
cũng thường được áp dụng cho giai đoạn tính toán sơ bộ để ước lượng phụ tải cho hộ tiêu
thụ.
Trong giai đoạn thiết kế sơ bộ thường cần phải đánh giá phụ tải chung của các hộ
tiêu thụ (phân xưởng, xí nghiệp, khu vực, thành phố ...) trong trường hợp này nên dùng
phương pháp hệ số nhu cầu knc.
3.2. Xác định phụ tải điện khu vực nông thôn:
Đối tượng sử sụng điện phổ biến ở nông thôn là: trạm bơm, trường học và sinh hoạt.
3.2.1. Phụ tải điện trạm bơm:
Các máy bơm nông nghiệp thường có các thang công suất: 14, 20, 33, 45, 55, 100,
200kW. Với máy bơm công suất nhỏ (< 100kW) sử dụng điện hạ áp, máy bơm công suất
lớn trở lên thường sử dụng điện 6 hay 10kV.
Trạm bơm thường chia thành hai loại: trạm bơm tưới và trạm bơm tiêu.
Phụ tải trạm bơm tính theo công thức sau:
n
Ptt  K dt  Kti .Pdmi và Qtt  Ptt .tg (3.24)
i 1

trong đó: Ptt , Qtt : công suất tác dụng và phản kháng tính toán của trạm bơm.
K dt : hệ số đồng thời, K dt  nlv =số máy làm việc/tổng số máy.
n
K t : hệ số tải của máy bơm, riêng đối với trạm bơm tiêu lấy bằng 1.
3.2.2. Phụ tải trường học:
Để thiết kế cấp điện cho trường học cần xác định phụ tải từng phòng học, từng tầng,
từng dãy nhà học và toàn trường học.
- Phụ tải cho từng phòng học xác định theo công thức:
Pp  P0 * S và Qp  Pp * tg (3.25)
Hệ số công suất cho: đèn ống + quạt cos= 0,8; đèn sợi đốt + quạt cos= 0,9.
- Phụ tải tính toán một tầng nhà gồm n phòng:
n
PT  K dt  Ppi (3.26)
1

Với: K dt là hệ số đồng thời.


- Phụ tải tính toán cho một tòa nhà gồm m lầu:
m
PN  K dt  PTi (3.27)
1

3.2.3. Phụ tải chiếu sáng sinh hoạt


- Phụ tải tính toán cho một thôn, xóm hoặc làng được xác định:
Ptt  P0 * H và Qtt  Q0 * H (3.28)
trong đó H: số hộ dân trong làng, thôn.
P0: suất phụ tải tính toán cho một hộ.
- Phụ tải tính toán cho xã bao gồm các thôn xóm được xác định.
n n
PX  K dt  Ptti ; QX  K dt  Qtti và S X  PX2  QX2 (3.29)
1 1

3.3. Xác định phụ tải điện khu vực công nghiệp:
3.3.1. Trong giai đoạn dự án khả thi:

20
Thông tin thu nhận trong giai đoạn này thường không chính xác. Để xác định phụ tải
điện cho việc thiết kế, xây dựng đường dây cao áp và trạm biến áp trung gian người ta
dựa vào diện tích hoặc sản lượng.
- Xác định phụ tải điện cho khu CN, chế xuất căn cứ vào diện tích:
Stt  S0 * D (3.30)
trong đó: S0 suất phụ tải trên đơn vị diện tích, tùy ngành CN mà S0 chọn
100÷400(kVA/ha).
D: diện tích khu CN, chế xuất (ha).
- Đối với xí nghiệp, nếu biết sản lượng sẽ sản xuất, công thức xác định phụ tải điện
như sau:
Ptt  a.M (3.31)
T max

trong đó: a: suất điện năng chi phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm (kWH/sp).
M: sản lượng.
Tmax: thời gian sử dụng công suất cực đại. Tmax và a thường được tra bảng.
3.3.2. Trong giai đoạn xây dựng nhà xưởng:
Thông tin nhận được trong giai đoạn này là công suất đặt của từng phân xưởng, diện
tích của từng xưởng.
- Phụ tải điện động lực của từng phân xưởng được xác định theo công thức:
Ptt  Knc .Pd và Qtt  Ptt .tg (3.32)
trong đó: K nc : hệ số nhu cầu (tra bảng).
Pd : công suất đặt của phân xưởng. Với Pd  Pdm .n
Pdm và n: công suất định mức của động cơ và số động cơ.
- Phụ tải điện chiếu sáng trong phân xưởng được xác định theo diện tích:
Pcs  P0 .D và Qcs  Pcs .tg (3.33)
trong đó: D : diện tích xưởng.
P0 : suất chiếu sáng trên một đơn vị diện tích (W/m2). Tùy theo vị trí, mục
đích sử dụng chọn P0 = 5÷30 W/m2.
- Phụ tải điện cho toàn phân xưởng:
PPX  Ptt  Pcs và QPX  Qtt  Qcs (3.34)
- Phụ tải điện cho toàn xí nghiệp có n phân xưởng:
n n
PXN  K dt . PXNi ; QXN  K dt . QXNi và S XN  PXN
2
 QXN
2
(3.35)
1 1

3.3.3. Trong giai đoạn thiết kế chi tiết:


Đây là công đoạn cuối cùng trong quá trình thiết kế cấp điện cho xí nghiệp công
nghiệp. Ở giai đoạn này đã biết hầu hết các thông tin về đối tượng sử dụng điện.
- Phụ tải tính toán xác định cho một nhóm máy, được xác định theo công thức sau:
n
Ptt  K max .Ptb = K max .K sd . Ptbi (3.36)
1

trong đó: Ptb : công suất trung bình trong thời gian khảo sát.
Kmax , K sd : tra bảng.
3.4. Xác định phụ tải điện khu vực đô thị:

21
3.4.1. Phụ tải điện các hộ gia đình:
Các hộ gia đình là đối tượng sử dụng điện lớn nhất ở đô thị.
- Trong giai đoạn xây dựng cơ sở hạ tầng: thông tin nhận được là mặt bằng quy
hoạch đường phố, công thức xác định phụ tải như sau:
Ptt  P0 .L và Qtt  Ptt .tg (3.37)
trong đó: L: chiều dài đoạn phố.
P0 : công suất phụ tải trên một mét chiều dài.
- Trong giai đoạn thiết kế chi tiết, thông tin nhận được tương đối chính xác, để xác
định phụ tải điện có hai phương pháp tính toán:
- Phương pháp 1: Tính phụ tải từ căn hộ rồi đến khu vực.
- Phương pháp 2: Tính ngược lại từ khu vực rồi đến căn hộ.
3.4.2. Phụ tải điện các trường đại học, trung học chuyên nghiệp:
Đối với khu vực giảng đường, hành chính văn phòng, phòng thí nghiệm phụ tải được
xác định theo công thức: Pp  P0 * S với P0 = 20÷40 W/m2. Sau đó được cộng với phụ tải
của xưởng điện, cơ khí, ký túc xá…ta được phụ tải cho trường học.
3.4.3. Các loại phụ tải khác:
Các phụ tải điện khác như: khu văn phòng, khách sạn siêu thị, nhà hàng công viên
được tính toán tương tự bằng cách chọn công suất phụ tải đơn vị ( P0 ) phù hợp.

Câu hỏi ôn tập chương 3


Câu 1. Phụ tải tính toán là gì, mối quan hệ giữa phụ tải tính toán với các đại lượng khác ?
Câu 2. Trình bày các phương pháp tính toán xác định phụ tải điện so sánh chỉ ra ưu
nhược điểm và phạm vi ứng dụng của từng phương pháp ?
Câu 3. Thế nào là đồ thị phụ tải điện ngày, tháng, năm ? Mục đích nghiên cứu và phương
pháp xây dựng các đồ thị phụ tải ?
Câu 4. Bài tập tính toán phụ tải điện ?

22
Chương 4
TRẠM BIẾN ÁP

4.1. Khái quát và phân loại trạm điện


4.1.1. Khái quát
Trạm biến áp là một phần tử rất quan trọng của hệ thống điện, nó có nhiệm vụ tiếp
nhận điện năng từ hệ thống, biến đổi từ cấp điện áp này sang cấp điện áp khác và phân
phối cho các mạng điện tương ứng. Trong mỗi trạm biến áp ngoài máy biến áp còn có rất
nhiều thiết bị hợp thành hệ thống tiếp nhận và phân phối điện năng. Các thiết bị phía cao
áp gọi là thiết bị phân phối cao áp (máy cắt, dao cách ly, thanh cái vv.) và các thiết bị
phía hạ áp gọi là thiết bị phân phối hạ áp (thanh cái hạ áp, aptomat, cầu dao, cầu chảy...).
Trạm tăng áp thường đặt tại các nhà máy điện để tăng điện áp từ 0,4kV – 6,3kV
lên các cấp cao hơn với mục đích truyền tải điện năng đi xa; Trạm biến áp trung gian là
trạm giảm áp, tiếp nhận điện năng từ lưới 35kV-220kV để cung cấp cho các lưới phân
phối 6kV-22kV; Trạm biến áp tiêu thụ, hay trạm biến áp phân xưởng có nhiệm vụ tiếp
nhận điện năng từ mạng phân phối 6kV -22kV và cung cấp cho lưới điện hạ áp.
4.1.2. Phân loại
- Theo nhiệm vụ, có thể phân trạm thành hai loại:
+ Trạm biến áp trung gian hay còn gọi là trạm biến áp chính: trạm này nhận điện
35÷220kV từ hệ thống biến đổi thành cấp điện áp 10, 6 hay 0,4kV.
+ Trạm biến áp phân xưởng: nhận điện từ trạm biến áp trung gian biến đổi thành các
cấp điện áp thích hợp phục vụ cho phụ tải phân xưởng. Phía sơ cấp thường là 35, 22, 15,
10, 6kV; còn phía hạ áp có thể là 660, 380/220 hay 220/127V.
- Theo cấu trúc, cũng có thể chia thành hai loại:
+ Trạm biến áp ngoài trời: ở trạm này, các thiết bị cao áp đều được đặt ngoài trời, còn
phần phân phối điện áp thấp được đặt trong nhà hoặc trong các tủ chuyên dùng chế tạo
sẵn.
+ Trạm biến áp trong nhà: ở trạm này tất cả các thiết bị đều được đặt trong nhà. Chi
phí xây dựng trạm trong nhà thường cao hơn trạm ngoài trời nhiều.
4.2. Sơ đồ nối dây trạm biến áp
Sơ đồ nối dây của trạm phải thỏa mãn các điều kiện sau:
 Đảm bảo liên tục cung cấp điện theo yêu cầu phụ tải.
 Sơ đồ nối dây rõ ràng, thuận tiện trong vận hành và lúc xử lý sự cố.
 An toàn lúc vận hành và sửa chữa.
 Cân bằng giữa các chỉ tiêu về kinh tế và kỹ thuật.
4.2.1. Trạm hạ áp trung gian:
Sơ đồ nối dây phía sơ cấp của trạm loại này phụ thuộc các thông số: điện áp cung
cấp, số lượng và công suất máy biến áp, chế độ làm việc, độ tin cậy yêu cầu, sự phát triển
trong tương lai… Do vậy có rất nhiều phương án để giải quyết vấn đề, tuy nhiên rất ít
hoặc không có phương án nào thỏa hết các yêu cầu.
Sau đây là một số sơ đồ nối dây trạm biến áp thông dụng. Các trạm này thường được
thực hiện theo dạng sau:
+ Nối đến hệ thống bằng một hoặc hai lộ. Hai lộ đến thường không có thanh cái.

23
+ Phía điện áp thứ cấp (điện áp phân phối) người ta dùng sơ đồ với thanh cái đơn hay
thanh cái kép.
+ Trạm nằm trong phạm vi xí nghiệp, thanh cái cao áp ngoài nối với hệ thống còn nối
với nhà máy điện địa phương hay tổ máy phát điện riêng. Thanh cái có thể là đơn hay
kép với máy cắt phân đoạn. Do được nối vào nguồn lớn nên các phụ tải có thể lắp các
cuộn kháng để giảm dòng ngắn mạch nếu có.
4.2.2. Trạm phân phối chính:
- Trạm phân phối trung gian:
Đối với các xí nghiệp có nhiều phân xưởng nằm rải rác và phân tán, thì cần có các
trạm biến áp trung gian để phân phối điện năng từ các trạm chính đến các phân xưởng.
Việc kết nối giữa trạm trung gian và trạm phân phối chính nhờ các lộ chính.

Hình 0.1: Sơ đồ trạm hạ áp trung gian và trạm phân phối chính


4.2.3. Trạm hạ áp phân xưởng:
Trạm hạ áp phân xưởng thường có một hay hai máy biến áp, khi trạm có nhiều (> 3)
máy biến áp thì có thể có thanh cái phân đoạn.
4.2.3.1. Trạm hạ áp với một máy biến áp: trạm này thường phục vụ cho hộ loại 2, loại 3,
trừ trường hợp làm nguồn dự phòng cho hộ loại 1 có công suất nhỏ nhờ sử dụng tự động
đóng.
Đặc điểm của sơ đồ trạm hạ áp – một máy biến áp phân xưởng là cách nối của máy
biến áp đến đường dây cao áp, thông thường có 3 cách nối sau:
+ Thông qua dao cách ly và máy cắt điện: cách này ít sử dụng do máy cắt đắt tiền, phải
tính toán ổn định động và ổn định nhiệt khi có ngắn mạch.
+ Nối qua dao cách ly và cầu chì: thường sử dụng, dao cách ly có nhiệm vụ cắt dòng
không tải. Nhược điểm là do bảo vệ quá tải và ngắn mạch nhờ cầu chì nên có độ nhạy
thấp.
+ Nối qua dao cách ly và cầu chì và máy cắt phụ tải: sơ đồ này có dùng máy cắt phụ tải
do chỉ thiết kế để cắt dòng phụ tải nên bộ phận dập tắt hồ quang có cấu tạo đơn giản, chi
phí không cao.

24
4.2.3.2. Trạm hạ áp với nhiều máy biến áp: phục vụ cho tất cả các loại hộ dùng điện.
Tùy theo số máy biến áp, số lộ cung cấp, loại hộ được cung cấp mà có một số dạng sơ đồ
phổ biến như hình 4.2.
4.2.3.3. Trạm hạ áp dùng các tủ chế tạo sẵn: Các tủ chế tạo sẵn thường được chế tạo
thành nhiều ngăn. Mỗi ngăn bao gồm: máy cắt, dao cách ly, thiết bị đo lường và bảo vệ.
Tùy theo dòng phụ tải mà máy cắt có thể là máy cắt dầu, không khí và đôi khi là máy cắt
chân không như hình 4.3.

Hình 0.2: Trạm có một và trạm nhiều máy biến áp

Hình 0.3: Trạm với tủ chế tạo sẵn

4.3. Cấu trúc trạm:


Khi thiết kế xây dựng trạm phải tiết kiệm chi phí tuy nhiên một số chỉ tiêu sau phải
được đảm bảo:
- Chọn đúng trang thiết bị điện, lắp rắp đúng quy phạm và thỏa các điều kiện vận hành.
- Tôn trọng khoảng cách giữa các phần dẫn điện với nhau và với xung quanh.
- Khả năng loại nhanh hỏa hoạn và các sự cố khác.
- Thuận tiện trong thao tác và các hành lang thi công, sửa chữa.
- Phải thực hiện nối đất bảo vệ.

25
- Phải sử dụng các tín hiệu cần thiết.
4.3.1. Trạm hạ áp phân xưởng ngoài trời:
Thường áp dụng cho xí nghiệp bé, lưới điện cung cấp từ đường dây trên không. Có
hai dạng phổ biến là máy biến áp được treo trên cột và đặt ngay dưới chân cột.
- Dạng treo cột: khi các máy biến áp ba pha hay một pha (từ 25÷240kVA) và các
trang bị cùng khí cụ điện có tổng trọng lượng nhỏ (khoảng 300÷1800kg). Toàn bộ trang
bị của trạm được treo trên các giá đỡ mắc vào một, hai hay bốn cột bằng gỗ hay xi măng
cốt thép.
- Dạng đặt dưới chân cột; đối với các máy biến áp quá lớn hay không đảm bảo được
cân bằng trọng lượng khi treo trên cột thì máy biến áp được đặt trên một nền gỗ hay xi
măng ngay dưới chân cột, xung quanh có rào lưới cao 2,5m để ngăn người hay vật đến
gần trạm.

Hình 0.4: Trạm biến áp treo và Tủ chế tạo sẵn


4.3.2. Trạm hạ áp phân xưởng trong nhà:
Đối với trạm công suất lớn (hơn 320MVA), khi có các yêu cầu trong vận hành, hoặc
trong điều kiện đặc biệt như không khí độc hại trong quá trình sản xuất, không gian bố trí
trạm quá ít… thì trạm trong nhà được chọn để xây dựng; ở trạm dạng này tất cả các thiết
bị được đặt trong nhà.
Trạm này thường có sơ đồ nối dây đơn giản, chỉ sử dụng thanh cái khi có phụ tải điện
áp cao. Các khí cụ ở phần cao áp là cầu chì ống, máy cắt phụ tải với cầu chì, máy cắt dầu
hay khí nén.
Trạm có thể có một hay nhiều buồng tùy theo số lượng máy biến áp. Các buồng phải
có hệ thống thông gió với chiều cao phù hợp.
Đối với các thiết bị có chứa dầu như máy biến áp, mát cắt có chứa dầu phải có hệ
thống góp dầu và bể chứa dầu phòng khi có sự cố hay hỏa hoạn.
Việc nối dây giữa các máy biến áp và buồng phân phối điện áp cao (nếu có), cũng
như việc nối dây đến bảng điện áp thấp có thể thực hiện bằng các thanh dẫn hay cáp.
4.3.3. Trạm hạ áp phân xưởng chế tạo sẵn thành tủ:
Loại này gồm có: một hay hai máy biến áp hạ áp được đặt trong buồng con bằng kim
loại hoặc để hở nếu máy biến áp có dầu. Hệ thống phân phối điện áp cao (6 – 10kV) gồm
một hay nhiều tủ con được gia công và lắp đặt sẵn theo một sơ đồ nối nào đó. Hệ thống
phân phối điện áp thấp cũng gồm các tủ cấu kiện gia công sẵn. Đường dây nối giữa các
máy biến áp và trang bị điện là các thanh trần đặt bên trong các khung bằng kim loại của
tủ này.

26
4.4. Lựa chọn máy biến áp cho trạm:
Lựa chọn máy biến áp bao gồm chọn số lượng và công suất của máy biến áp. Việc
lựa chọn phù hợp với loại hộ tiêu thụ, phù hợp với chỉ tiêu kỹ thuật và kinh tế (phí đầu tư
và vận hành).
4.5. Nối đất trạm và đường dây tải điện:
Trong lưới cung cấp người ta thực hiện nối đất với nhiều mục đích khác nhau: nối đất
làm việc, an toàn và chống sét.
Trang bị nối đất bao gồm các điện cực và dây dẫn nối đất. Các điện cực nối đất bao
gồm: điện cực thẳng được đóng sâu vào trong đất và điện cực ngang được chôn ngầm ở
một độ sâu nhất định. Các dây nối đất dùng để nối liền các bộ phận được nối đất với các
điện cực.
4.5.1. Nối đất trạm biến áp:
Hệ thống nối đất trong trạm biến áp thực hiện cả ba chức năng: làm việc, an toàn và
chống sét. Theo quy phạm điện trở nối đất (Rđ) của hệ thống nối đất phải đạt như sau:
 Với trạm biến áp phân phối: Rđ ≤ 4Ω.
 Với trạm biến áp trung gian có Uđm ≤ 35kV: Rđ ≤ 1Ω.
 Với trạm biến áp trung gian có Uđm ≥ 110kV: Rđ ≤ 0,5Ω.
Kết cấu hệ thống nối đất của trạm thường ở dạng mạch vòng gồm các cọc dài 2,5m
đóng ngập sâu 0,7m, các cọc cách nhau ≥ 2,5m và được hàn nối với nhau bằng các thanh
thép tạo thành mạch vòng.
Đối với các trạm đặt ở hè phố thì phương án nối đất hình tia được thực hiện.
4.5.2. Nối đất đường dây tải điện:
- Nối đất chống sét và an toàn: các ĐDK trung áp trở lên tất cả các cột đều phải nối
đất, với ĐDK 0,4 kV phải nối đất các cột đi qua khu vực đông dân.
Quy phạm quy định Rđ của một cột như sau: Vùng đồng bằng: Rđ ≤ 10Ω; Vùng trung
du: Rđ ≤ 15Ω; Vùng núi: Rđ ≤ 20Ω. Với vùng đồng bằng, điện trở suất của đất nhỏ, mỗi
cột chỉ cần nối đất 1 cọc là đạt trị cố cho phép, vùng trung du và vùng núi phải tăng số
cọc theo hình tia đến khi đạt trị số cho phép.
- Nối đất trung tính lặp lại: là hình thức nối đất riêng cho ĐDK 0,4kV đề phòng mất
trung tính tại trạm biến áp làm cháy các thiết bị dùng điện. Theo quy phạm, cứ khoảng 4
hay 5 cột phải thực hiện nối đất trung tính lặp lại.
Lưu ý: cần phân biệt nối đất trung tính là nối từ đường dây trung tính xuống cọc nối
đất; nối đất chống sét và an toàn là nối từ xà đỡ dây xuống cọc nối đất.

Câu hỏi ôn tập chương 4


Câu 1. Trình bày cách phân loại trạm biến áp ? Khi xác định lựa chọn vị trí, số lượng và
công suất trạm biến áp phải thoả mãn những yêu cầu gì ?
Câu 2. Nêu đặc điểm của các sơ đồ nối dây cơ bản ?
Câu 3. Nêu và phân tích cấu trúc trạm: Trạm treo, trạm bệt, trạm với tủ chế tạo sẵn ?

27
Chương 5
TÍNH TOÁN TỔN THẤT ĐIỆN

Tính toán về điện là xác định thông số chế độ của lưới điện. Tính toán về điện bao
gồm tính các loại tổn thất trong hệ thống như tổn thất điện áp, tổn thất công suất, tổn thất
điện năng cũng như các tính toán về phân bố công suất, lựa chọn tiết diện dây dẫn và
cáp, các chế độ vận hành.
Tính toán điện phục vụ cho công tác đánh giá các chỉ tiêu kỹ thuật của hệ thống
cung cấp điện, xác định tổng phụ tải, chọn các phần tử của mạng điện, xác định phương
án bù công suất phản kháng.
Tùy mục đích sử dụng mà độ chính xác của các tính toán đòi hỏi khác nhau. Để
khối lượng tính toán giảm bớt có thể sử dụng các biểu đồ, bảng tính có sẵn trong các
sách tra cứu.
Các bước thực hiện lần lượt: xử lý các dữ kiện ban đầu (cấp điện áp, loại dây dẫn,
sơ đồ mạng…), xây dựng sơ đồ thay thế, thực hiện tính toán và xử lý kết quả.
5.1. Sơ đồ thay thế lưới cung cấp điện:
5.1.1. Khái niệm:
Thành lập sơ đồ thay thế cho một lưới điện bất kỳ gồm có: lựa chọn sơ đồ tính toán
cho mỗi phần tử của lưới và tính toán các thông số của chúng, sau đó lắp các sơ đồ thay
thế theo đúng trình tự trong lưới, cuối cùng là quy đổi các thông số trên sơ đồ về cùng
cấp điện áp.
Sơ đồ thay thế của đường dây và máy biến áp sẽ được lần lượt trình bày, đây là hai
thành phần chính của lưới truyền tải và phân phối.
5.1.2. Sơ đồ thay thế đường dây:
5.1.2.1. Các thông số của đường dây:
- Điện dẫn G: là thông số phản ánh hiện tượng tổn thất công suất tác dụng trong
sứ và điện môi. Phần công suất tổn hao trong sứ của đường dây trên không ở mọi cấp
điện áp rất bé và có thể bỏ qua. Một phần tổn thất công suất nữa là tổn thất do vầng
quang, thường chỉ xảy ra ở cấp điện áp ≥ 110kV trong một số điều kiện nhất định. Đối
với dây cáp có thể bỏ qua điện dẫn.
- Dung dẫn B: dung dẫn đường dây thể hiện điện dung giữa các dây dẫn. Dung
dẫn này tỷ lệ với dòng điện chuyển dịch (hay là dòng điện nạp của đường dây), sinh ra
công suất phản kháng trên đường dây. Dòng điện điện dung của cáp thường lớn hơn
đường dây trên không, do vậy đối với cáp từ 20kV trở lên phải xét đến dung dẫn khi lập
sơ đồ thay thế.
- Điện trở R: điện trở đường dây, phụ thuộc chiều dài và thường được cho bởi nhà
chế tạo.
- Điện kháng X: thể hiện hiện tượng tản từ. Khi tải dòng điện xoay chiều ba pha sẽ
xuất hiện xung quanh các dây dân một từ trường, tạo ra lực điện động trong mỗi dây dẫn
và phụ thuộc khoảng cách tương hỗ giữa các dây dẫn. Đối với các đường dây từ 330kV
trở lên, để giảm điện kháng người ta thường áp dụng kỹ thuật phân pha.
5.1.2.2. Sơ đồ thay thế:
Các thông số của đường dây: điện trở, điện kháng, điện dẫn và dung dẫn hầu như
phân bố dọc theo đường dây. Để dễ dàng trong tính toán, tùy theo loại đường dây một số

28
thông số có thể xem là tập trung hay bỏ qua. Các sơ đồ thay thế và trường hợp áp dụng
được tóm tắt trong bảng 5.1.
- Tính thông số đường dây:
Z  R  j. X   ro  .xo  .l ; ro và xo điện trở và điện cảm kháng trên đơn vị chiều dài
(km).
Y  G  j.B   go  .bo  .l ; go và bo điện dẫn và dung dẫn trên đơn vị chiều dài (km).
Pvq
+ Điện dẫn G: được xác định theo tổn thất công suất tác dụng G  (5.1)
U2
Trong đó Pvq là tổn thất vầng quang xác định theo công thức kinh nghiệm.
Bảng 5.1. Các sơ đồ thay thế đường dây
Sơ đồ Trường hợp áp dụng
U1 R+jX U2
I1, cosφ1 Sơ đồ đường dây.
I2, cosφ2

U1 Rn Xn U2 Sơ đồ thay thế hình π áp dụng cho


I1 Iy In Iy đường dây trên không ≤300km hay cáp
Gn Bn Gn Bn
I2 ≤50km.
2 2 2 2 Z= R + j.X
Y  G  j. B
2 2 2
U1 Rn Xn U2 Sơ đồ hình π bỏ qua điện dẫn, do:
I1 IB In IB  Điện dẫn gây bởi tổn thất trong sứ và
I2
Bn Bn điện môi rất bé.
2 2
 Tổn thất vầng quang thường chỉ xảy
ra ở đường dây trên không > 200kV.
U1 Rn Xn U2
Sơ đồ thay thế mạng địa phương bỏ
I qua tổng dẫn.
U1 Rn U2
Sơ đồ thay thế cho cáp 6÷10kV bỏ
I qua tổng dẫn

7,58
- Dung dẫn bo: bo  .106  1  (5.2)
Dtb  .km 
log10 .
R
Trong đó: Dtb khoảng cách trung bình hình học giữa các dây dẫn,
Dtb  3 D12 .D13 .D23 ,  mm
R là bán kính dây dẫn, [mm].
Nếu đường dây có dây dẫn phân nhỏ, thì trị số R được thay thế bằng Rdt  n R.atbn1
Trong đó: Rđt: bán kính đẳng trị của các dây dẫn trong một pha.
n: số dây dẫn trong một pha.
atb: khoảng cách trung bình hình học giữa các dây dẫn trong một pha.
R: bán kính thực của mỗi dây phân nhỏ.

29
- Điện trở ro: thường được cho bởi nhà chế tạo hay tính theo
rt  r20 1    t  20  (5.3)
Trong đó: rt: điện trở ở nhiệt độ t.
r20: điện trở ở nhiệt độ 20oC, được tra ở các bảng cho sẵn.
α: hệ số nhiệt điện trở, được tra ở các bảng cho sẵn, đối với đồng, nhôm,
nhôm lõi thép α= 0,004.
Dtb
- Điện kháng xo: xo  0,1445.log10 .  0, 0157,   (5.4)
R  km 
Nếu đường dây có dây dẫn phân nhỏ, khi đó:
Dtb 0, 0157  
xo  0,1445.log10 .  ,
Rdt n  km 
5.1.3. Sơ đồ thay thế máy biến áp:
5.1.3.1. Các thông số của máy biến áp:
- Tổng trở của máy biến áp: là ZT  RT  j. X T phản ánh hiện tượng tổn thất công
suất tác dụng do hiệu ứng Joule và hiện tượng tổn thất công suất phản kháng do tản từ
trong các cuộn dây. Trong đó: RT là điện trở, X T là điện cảm kháng.
- Tổng dẫn của máy biến áp: YT  GT  j.BT phản ánh hiện tượng tổn thất công suất
trong lõi thép máy biến áp: tổn hao do dòng Foucault và tổn hao từ. Tổn thất trong lõi
thép hầu như không phụ thuộc vào tải của máy biến áp và bằng lúc không tải. Với: GT là
điện dẫn, BT là cảm dẫn.
Các thông số của máy biến áp có thể tính theo các số liệu của máy biến áp như: tổn
thất ngắn mạch Pk , tổn thất không tải Po , điện áp ngắn mạch U k % , dòng điện không
tải I o % . Các số liệu là kết quả của thí nghiệm ngắn mạch và thí nghiệm không tải.
5.1.3.2. Sơ đồ thay thế và tính các thông số cho máy biến áp hai cuộn dây:
Máy biến áp ba pha hai cuộn dây là loại được dùng phổ biến trong hệ thống cung cấp
điện. Khi tính toán dùng sơ đồ hình Γ như hình vẽ.
RT XT RT XT

GT BT
 S T  PT  jQT
a) b)
Hình 5.1. Sơ đồ thay thế máy biến áp 2 cuộn dây
Ở đây: RT  R1  R2' và X T  X1  X 2' ( R2' và X 2' là điện trở và cảm kháng của cuộn dây
thứ cấp 2 đã quy đổi về cuộn dây sơ cấp 1. Sau đây sẽ nêu các công thức tính thông số
máy biến áp ( RT , X T , GT và BT ) thông qua các số liệu ( Pk , Po , U k % và I o % ) của nó:
2
Sdm Pk .U dm
2
Tính RT : ta có Pk  3I dm
2
.RT  2
.RT , do đó RT  2
(5.5)
U dm Sdm
Pk  KW .U dm
2
 KV 2 
Tính với đơn vị thường dùng: RT  .103 ,  
S  KVA2 
2
dm

30
I dm . X T
2
U k %.U dm  KV 2 
Tính X T : ta có U k %  .100 , do đó X T  .10,   (5.6)
U dm Sdm  KVA
3
P
Tính GT : một cách gần đúng GT  20 (5.7)
U dm
Q
Tính BT : một cách gần đúng BT  2 0 (5.8)
U dm
I %.Sdm
Trong đó: Q0  0 ,  KVA
100
5.1.3.4. Sơ đồ thay thế và tính các thông số cho máy biến áp ba cuộn dây và tự ngẫu:
Đối với máy biến áp ba cuộn dây và tự ngẫu, nhà chế tạo cho những số liệu sau:
S dm : công suất định mức máy biến áp.
U Cdm , U Tdm , U Hdm hay U1dm , U 2dm , U 3dm : điện áp định mức các cuộn cao, trung và
hạ.
I o % : dòng điện không tải tính theo phần trăm so với dòng điện định mức.
P12 , P13 , P23 : tổn thất ngắn mạch ứng với ba trạng thái thí nghiệm ngắn mạch.
U12 % , U13 % , U 23 % : điện áp ngắn mạch ứng với ba trạng thái thí nghiệm ngắn
mạch.
1 2 I’2

2
R
U’2
2
X

3 2

a) I1 1 R1 X1

U1
X3

1
S0
R3

2
c) 3 I’3
3
b)
U’3

Hình 5.2. Sơ đồ thay thế máy biến áp ba cuộn dây và tự ngẫu


a) Máy biến áp ba cuộn dây; b) MBA tự ngẫu;
c) Sơ đồ thay thế hình sao
Sơ đồ thay thế hình sao có đặt lượng tổn hao trong thép:
S0  SFe  PFe  j.QFe (5.9)
Tổn thất công suất tác dụng khi ngắn mạch và điện áp ngắn mạch của máy biến áp ba
cuộn dây và tự ngẫu được tính theo các dạng ngắn mạch sau:

31
- Khi cuộn 2 bị ngắn mạch, cuộn 3 hở mạch, cuộn 1 được đặt vào một điện áp sao cho
trong cuộn 1 và 2 có dòng định mức. Người ta đo được P12 và U12 % , với:
 P12  P1  P2 trong đó P1 và P2 là tổn thất công suất tác dụng trong cuộn 1 và
2.
 U12 %  U1 %  U 2 %
- Cho hở mạch cuộn 2, ngắn mạch cuộn 3 và cuộn 1 được đặt vào một điện áp sao
cho trong cuộn 1 và 3 có dòng định mức ta thu được: P13  P1  P3 và
U13 %  U1 %  U3 % .
- Tương tự khi cho cuộn 1 hở mạch, cuộn 3 ngắn mạch và đặt điện áp vào cuộn 2 sao
cho trong cuộn 2 và 3 có dòng định mức ta có: P23  P2  P3 và U 23 %  U 2 %  U3 % .
Giải hệ các phương trình trên ta tính được tổn thất ngắn mạch và điện áp ngắn mạch
đối với từng cuộn dây theo số liệu đã cho:
2  12
P1  1 P  P13  P23  

P2  P12  P1  (5.10)
P3  P13  P1 

U1 %  1 U12 %  U13 %  U 23 %  
2 
U 2 %  U12 %  U1 %  (5.11)
U 3 %  U13 %  U1 %1 

Sau đó áp dụng công thức (5-5) và (5-6) để tính các thông số của máy biến áp.
5.2. Tính toán tổn thất điện áp:
Khi truyền tải điện năng từ nguồn đến hộ tiêu thụ thì mỗi phần tử mạng điện do có
tổng trở nên đều gây tổn thất công suất và điện áp.
Tổn thất công suất gây tình trạng thiếu hụt điện năng tại nơi tiêu thụ, làm tăng giá
thành truyền tải điện và làm cho hiệu quả kinh tế kém.
Tổn thất điện áp làm cho điện áp tại các hộ tiêu thụ bị giảm thấp, ảnh hưởng chất
lượng điện.
Sau đây lần lượt giới thiệu sơ lược phương pháp tính toán tổn thất điện áp, công suất
và điện năng trên mạng phân phối điện.
5.2.1. Tổn thất điện áp trên đường dây ba pha có phụ tải tập trung:
Tổn thất điện áp là đại lượng phức:

U  U  j. U
Giả thiết mạng làm việc ở chế độ đối
xứng, do đó chỉ cần nghiên cứu một pha.
Tổng trở dây dẫn: Z  R  j. X  và
phụ tải tập trung ở cuối đường dây
S  P  j.Q  KVA .
Hình 0.1. Đồ thị vectơ tổn thất điện áp

Trên hình vẽ biểu diễn vectơ điện áp của đường dây:

32
 Vectơ Oa: điện áp Up2 ở cuối đường dây.
+ Vectơ Oc: điện áp Up1 ở đầu đường dây.
+ Tổn thất điện áp được xác định bằng tam giác tổn thất abc, trong đó:
 Vectơ ab: là tổn thất điện áp trên điện trở, trùng pha với vectơ dòng điện I, độ lớn =
I.R.
 Vectơ bc: là tổn thất điện áp trên điện kháng, vuông góc với vectơ ab, có độ lớn =
I.X.
 Vectơ ac: tổn thất điện áp tổng U p  U p1  j.U p 2 có thể phân tích thành hai thành
phần:
Tổn thất điện áp dọc: đoạn ad, là hình chiếu của U lên trục.
Tổn thất điện áp ngang  U p : đoạn cd.
Lúc này để tính toán tổn thất điện áp có thể phân thành hai trường hợp:
 Trường hợp 1: đối với lưới có điện áp ≤ 35kV, thường θ rất bé do đó có thể bỏ qua
tổn thất điện áp ngang.
Tổn thất điện áp pha: U p  ad  af  fd (xem 1  2   )  I .R.cos   I . X .sin 
Tổn thất điện áp dây: U  3U p  3  I .R.cos   I . X .sin  
 P.R Q. X  P.R  Q. X
 3    V  (5.12)
 3U dm 3U dm  U dm
P.R  Q. X 100
Tính theo %: U %  2
. , với P[kW], Q[kVA], R và X[Ω], Uđm[kV].
U dm 1000
 Trường hợp 2: đối với lưới có điện áp > 35kV, phải xét đến tổn thất điện áp
ngang  U p :
Tổn thất điện áp ngang: U p  cd  cg  dg  cg  bf  IX cos   IR sin 
Tổn thất điện áp ngang đối với điện áp dây:  U p  3 U p  3  IX cos   IR sin  
 PX QR  PX  QR
 3   
 3U dm 3U dm  U dm
 PR  QX PX  QR
Do vậy: U  U  j. U   j. (5.13)
U dm U dm
5.2.2. Tổn thất điện áp trên đường dây ba pha có nhiều phụ tải tập trung:

Hình 5.4. Đường dây có hai phụ tải tập trung


Trường hợp đường dây có nhiều phụ tải tập trung, giá trị tổn thất điện áp là tổng tổn
thất điện áp ở các đoạn dây, ta có các công thức sau:
n n
1 100
U 
U dm
  Pi .ri  Qi .xi  hay U % 
i 1 1000.U dm2
  P .r  Q .x 
i 1
i i i i (5.14)

Trong đó: Pi , Qi công suất chạy trên đoạn thứ i, đơn vị [kW], kVAR].
ri , xi điện trở và điện kháng của đoạn thứ i, đơn vị [Ω].

33
U dm điện áp dây định mức, [kV].
n n
1 100
U 
U dm
  pi .Ri  qi .X i  hay
i 1
U % 
1000.U dm2
  p .R  q .X 
i 1
i i i i (5.15)

trong đó: pi , qi công suất của phụ tải tại điểm thứ i, đơn vị [kW], kVAR].
Ri , X i điện trở và điện kháng kể từ đầu nguồn đến điểm thứ i, [Ω]
U dm điện áp dây định mức, [kV].
5.2.3. Tổn thất điện áp trên đường dây ba pha có phụ tải phân bố đều:
Đối với đường dây có phụ tải phân bố đều, ta có:
P.R  Q. X
U  V  (5.16)
2.U dm
Trong đó: P, Q tổng công suất của phụ tải trên đường dây, đơn vị [kW], kVAR].
R, X điện trở và điện kháng của đường dây, [Ω]
U dm điện áp dây định mức, [kV].
5.2.4. Tổn thất điện áp trong máy biến áp:
Tương tự như tính tổn thất điện áp trên đường dây có phụ tải tập trung, tổn thất điện
P.R  Q. X 100
áp trong máy biến áp là: U %  2
. (5.17)
U dm 1000
Trong đó: P, Q công suất do máy biến áp truyền tải, đơn vị [kW], kVAR].
R, X điện trở và điện kháng MBA quy đổi về cấp điện áp tương ứng, [Ω]
U dm điện áp định mức, [kV].
5.3. Tính toán tổn thất công suất:
5.3.1. Tổn thất công suất trên đường dây:

Tổn thất công suất trên đường dây là một đại lượng phức: S  P  j.Q , trong đó:
 P : tổn thất công suất tác dụng do phát nóng trên điện trở đường dây.
 Q : tổn thất công suất phản kháng do từ hóa đường dây.
Để xác định tổn thất công suất trên đường dây, ta dùng sơ đồ thay thế hình π.
 Trường hợp 1: xét mạng điện khu vực có điện áp từ 110 – 220kV do đó có thể bỏ
qua thông số điện dẫn G (như hình a).

Hình 0.2. Sơ đồ thay thế tính tổn thất công suất


Theo hình vẽ, dễ dàng tính được:
S "  P"  j.Q"  P2  jQ2  jQc 2
B 2 B
Ở đây: Qc 2  3I c 2U 2  U 22 .  U dm .
2 2

34
Tổn thất công suất tác dụng và phản kháng khi có dòng điện ba pha chạy qua
Z  R  j. X :
  P"    Q" 
2 2
 S2 P 
 P  3 I 2
.R  .R .R
U2  U2
 hay  (5.18)
 P"    Q" 
2 2 2
Q  3I 2 . X  S . X 
 U2 Q  .X
 U2
Vậy: S '  S "  S   P"  P   j.  Q"  Q   P'  jQ'
B 2 B
Và: S  S '  jQc1  P'  jQ'  jQc1  P1  jQ1 với Qc1  3I c1U1  U12 .  U dm .
2 2
 Trường hợp 2: đối với đường dây địa phương ta có thể bỏ qua tổng dẫn B, như hình
b, khi đó tổn thất công suất được xác định theo công suất tải P2  jQ2
  P2    Q2 
2 2

P  .R
 U2
 (5.19)
 P2    Q2 
2 2

Q  U2
.X

Lưu ý: Nếu đường dây phân phối có phụ tải phân bố đều (như đường dây chiếu sáng
ngoài đường), có tổng dòng I và điện trở R, thì tổn thất P  I 2 R
5.3.2. Tổn thất công suất trong máy biến áp:
Tổn thất công suất trong máy biến áp bao gồm tổn thất không tải (tổn thất trong lõi
thép hay tổn thất sắt) và tổn thất có tải (tổn thất trong dây quấn hay tổn thất đồng).
5.3.2.1. Thành phần tổn thất không tải:
Thành phần tổn thất trong lõi thép không đổi khi phụ tải thay đổi và bằng tổn thất
không tải:
S0  P0  j.Q0 (5.20)
I 0 %.Sdm I %.Sdm
Với: Q0  ta có: S0  P0  j. 0
100 100
5.3.2.2. Tổn thất có tải đối với máy biến áp hai cuộn dây:
Đối với máy biến áp hai cuộn dây, tổn thất công suất tác dụng trong các cuộn dây khi
tải định mức bằng tổn thất công suất ngắn mạch: ΔPcuộn dây định mức = ΔPK.
Tổn thất công suất phản kháng trong các cuộn dây, nếu xem RT<<XT, được xác định
U K %.Sdm
như sau: ΔQcuộn dây định mức   QK
100
Vì máy biến áp làm việc với Spt khác với tải định mức nên khi xác định tổn thất trong
S pt I pt
máy biến áp phải xét đến hệ số tải: kt  
Sdm I dm
U K %.Sdm
Khi đó tổn thất trong các cuộn dây: ΔScuộn dây  kt2 PK  j.kt2
100
Tổng tổn thất công suất trong máy biến áp:
ST  S0  Scuonday   P0  kt2 PK   j.  I 0 %  kt2 .U K % 
Sdm
 PT  j.QT (5.21)
100

35
5.3.2.3. Tổn thất có tải đối với máy biến áp ba cuộn dây và tự ngẫu:
Các bước tính toán được tuần tự thực hiện:
Trước hết, tính tổn thất công suất trong cuộn
dây 2 và 3 theo phụ tải tương ứng trung và hạ áp:
 P2 2  Q2 2 ' P2 2  Q2 2 '

 2S  .R 2  j .X 2
 U 2' U 2'
 (5.22)
S  3 P 2
 Q 2
P 2
 Q 2
3
.R3'  j 3 ' 3 . X 3'
 3 U 3' U3
Ở đây U 2' , U3' , R2' , R3' , X 2' , X 3' là các điện áp và
tổng trở tương ứng đã quy đổi về điện áp cuộn 1.
Công suất:
S1"  S2'  S3'  S2  S3  S2  S3  P1"  j.Q1" Hình 5.6. Tổn thất công suất
trong máy biến áp ba cuộn dây

Tổn thất công suất trong cuộn 1: S1 


 P   Q 
1
" 2
1
" 2

.R  j
 P   Q 
1
" 2
1
" 2

.X1 (5.23)
1
U12 U12
Ngoài ra, có thể tính tổn thất công suất trong máy biến áp ba cuộn dây và máy biến áp
tự ngẫu một cách trực tiếp theo các lượng định mức và hệ số tải:
 S 
ST   P0  kt21PK 1  kt22 PK 2  kt23PK 3   j.  Q0  kt21.U K 1 % dm1  kt22 .U K 2 % dm 2  kt23 .U K 3 % dm3 
S S
 100 100 100 

5.4. Tính toán tổn thất điện năng:


5.4.1. Điện năng và tổn thất điện năng:
Điện năng là lượng công suất tác dụng sản xuất, truyền tải hay tiêu thụ trong một
khoảng thời gian. Trong thiết kế hệ thống thường lấy thời gian là một năm.
Nếu công suất P không đổi trong thời gian khảo sát T thì điện năng: A  P.T (5.24)
Khi đó tổn thất công suất cũng không đổi và tổn thất điện năng: A  P.T
Trường hợp công suất thay đổi và có thể biễu diễn thành hàm theo thời gian, ta có:
T T
A   P  t  .dt và A   P  t  .dt (5.25)
0 0

Trong thực tế, rất ít khi có thể biểu diễn được công suất cũng như tổn thất công suất
theo thời gian, chỉ có thể xác định tổn thất điện năng bằng phương pháp gần đúng và cần
tìm  , Tmax.
Tmax: là thời gian nếu hệ thống cung cấp điện chỉ truyền tải công suất lớn nhất Pmax,
thì sẽ truyền tải được lượng điện năng đúng bằng lượng điện năng truyền tải trong thực tế
1 năm.
A
Ta có: Pmax .Tmax  A hay Tmax  (5.26)
Pmax
Tuy nhiên trong giai đoạn thiết kế do chưa biết A, nên giá trị Tmax thường được chọn:
+ Tra sổ tay đối với phụ tải công nghiệp.
+ Chọn 4000 – 5000h đối với hộ tiêu thụ đô thị.
+ Chọn 2500 – 3000h đối với hộ tiêu thụ nông thôn.

36
 : là thời gian nếu hệ thống cung cấp điện chỉ truyền tải công suất lớn nhất thì sẽ gây
ra lượng tổn thất điện năng đúng bằng lượng tổn thất điện năng gây ra trong thực tế một
năm.
Ta có: Pmax .  A (5.27)
 được xác định gần đúng theo Tmax:    0,124  104 Tmax  .8760  h
2
(5.28)
5.4.2. Tổn thất điện năng trên đường dây:
Tổn thất điện năng trên đường dây được xác định như sau:
Add  Pdd .  KWh (5.29)
Trong đó:
Pdd tổn thất công suất lớn nhất trên đường dây với phụ tải tính toán [kW].
 thời gian chịu tổn thất công suất lớn nhất, [h]
5.4.3. Tổn thất điện năng trong máy biến áp:
2
S 
Tổn thất điện năng trong máy biến áp là: AT  P0 .t  PK  pt max  .  KWh (5.30)
 Sdm 
Nếu máy biến áp làm việc suốt năm t= 8760h.
Khi có n máy biến áp làm việc song song:
2
1 S 
AT  n.P0 .t  .PK  pt max  .  KWh  (5.31)
n  Sdm 
5.5. Các giải pháp giảm tổn thất điện năng:
Muốn giảm tổn thất điện năng cần phải giảm tổn thất công suất tác dụng: Các giải
pháp thực hiện đều nhằm vào mục đích tác động vào các đại lượng P, Q, R và U dẫn tới
làm giảm P .
- Tăng điện áp truyền tải: có thể sử dụng đầu phân áp của máy biến áp nhằm nâng
cao điện áp cung cấp (không cao quá 5%Udm). Nếu có thể cải tạo nâng cấp điện áp cho
đường dây truyền tải.
- Giảm P: để cắt giảm P có thể dùng các giải pháp như thay đổi dây chuyền công
nghệ hiện đại tiêu tốn điện năng ít hơn, sử dụng các thiết bị điện công nghệ mới hiệu suất
cao.
- Bù công suất phản kháng: giải pháp này nhằm giảm lượng Q truyền tải trên lưới
điện. Cụ thể là: dùng biện pháp hành chính và khuyến khích các xí nghiệp đặt tụ bù để
giảm Q và tiến hành bù kinh tế trên lưới cung cấp điện.
- Giảm trị số R: để giảm R có thể dùng các giải pháp:
 Dùng cáp đồng thay cho cáp nhôm. Tăng tiết diện dây dẫn.
+ Chọn tiết diện dây theo Jkt (dây sẽ lớn hơn và R nhỏ hơn khi chọn theo các
phương pháp khác).

Câu hỏi ôn tập chương 5


Câu 1. Vì sao phải tính toán tổn thất trong hệ thống cung cấp điện. Trình bày các dạng
tổn thất trong trạm biến áp và trên đường dây tải điện ?
Câu 2. Nêu và phân tích các giải pháp giảm tổn thất điện năng ?
Câu 3. Bài tập tính toán tổn thất trong trạm biến áp và trên đường dây tải điện ?

37
Chương 6
TÍNH TOÁN NGẮN MẠCH TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN

6.1. Khái niệm chung:


6.1.1. Khái niệm về ngắn mạch:
Ngắn mạch là hiện tượng mạch điện bị chập lại ở một điểm nào đó làm cho tổng
trở mạch nhỏ đi, dòng điện trong mạch sẽ tăng cao đột ngột và điện áp giảm xuống.

Hình 0.1. Đồ thị biến thiên dòng điện trong quá trình quá độ.
Việc dòng điện tăng cao quá mức sẽ gây các hậu quả nghiêm trọng:
+ Xuất hiện lực điện động lớn có khả năng phá hủy kết cấu của các thiết bị điện, tiếp
tục gây chạm chập cháy nổ.
+ Làm nhiệt độ tăng cao phá hủy các đặc tính cách điện, việc này lại tiếp tục gây ra
các ngắn mạch khác.
Nếu không nhanh chóng cô lập vùng ngắn mạch thì hệ thống chuyển sang chế độ
ngắn mạch duy trì.
Dòng điện ngắn mạch theo thời gian có thể phân tích thành 2 thành phần: chu kỳ và
không chu kỳ.
iN  t   ick  t   ikck  t  (6.1)
Trong đó, thành phần không chu kỳ sẽ tắt sau một thời gian còn lại thành phần chu
kỳ.
E*
i”: dòng điện siêu quá độ ban đầu, i " 
x*
Trong đó: E*  : sức điện động siêu quá độ tương đương trong đơn vị tương đối.
x*  : điện kháng tổng hợp trong đơn vị tương đối.
Ickm: biên độ của thành phần chu kỳ, I ckm  2.i "
0,01
ixk: là dòng ngắn mạch tại t=T/2, do đó: ixk  I ckm  I ckm .e Ta
 k xk .I ckm  k xk . 2.i "

38
0,01
Trong đó: k xk  1  e Ta
gọi là hệ số xung kích, với Ta  x w.r là hằng số thời gian.
Thông thường hệ số xung kích được tra từ các bảng theo tỷ số x r của mạch, vị trí ngắn
mạch và các đặc trưng của mạch điện.
Trung bình có thể lấy giá trị như sau:
 Ngắn mạch tại thanh góp điện áp máy phát hoặc đầu cao áp của máy biến áp tăng:
kxk = 1,9.
 Ngắn mạch ở các thiết bị cao áp xa máy phát: kxk = 1,8.
 Ngắn mạch phía thứ cấp của các trạm hạ áp (S<1000kVA): kxk = 1,3.
Đối với động cơ không đồng bộ, độ suy giảm của các thành phần dòng chu kỳ và tự
do đó nó cung cấp cho điểm ngắn mạch là gần như nhau, có thể lấy:
 Động cơ cỡ lớn : kxkĐ = 1,8.
 Động cơ cỡ 100÷200kW: kxkĐ = 1,5÷1,6.
 Động cơ cỡ bé và phụ tải tổng hợp: kxkĐ = 1.
6.1.2. Phân loại ngắn mạch:
Có nhiều dạng ngắn mạch: ngắn mạch 3 pha, ngắn mạch 2 pha, ngắn mạch 2 pha
chạm đất, ngắn mạch 1 pha chạm đất…trong đó ngắn mạch 3 pha là nguy hiểm nhất.
Bảng 6.1. Các loại ngắn mạch trong hệ thống cung cấp điện

Thông thường các dạng ngắn mạch phải được cô lập khỏi hệ thống. Riêng trong lưới
trung áp 35, 10, 6kV là lưới có trung tính cách điện thì dòng ngắn mạch 1 pha nhỏ và
người ta cho phép tiếp tục vận hành 2 giờ kể từ khi ngắn mạch, nếu sau 2 giờ nếu không
phát hiện và khắc phục được sự cố thì mới cắt điện. Sự cố này được phát hiện nhờ máy
biến áp ba pha tam giác hở.
6.1.3. Mục đích và yêu cầu của tính toán ngắn mạch:
Khi thiết kế và vận hành các hệ thống điện, nhằm giải quyết nhiều vấn đề kỹ thuật
yêu cầu tiến hành hàng loạt các tính toán sơ bộ, trong đó có tính toán ngắn mạch.
Tính toán ngắn mạch thường là những tính toán dòng, áp lúc xảy ra ngắn mạch tại
một số điểm hay một số nhánh của sơ đồ đang xét. Tùy thuộc mục đích tính toán mà các
đại lượng trên có thể được tính ở một thời điểm nào đó hay diễn biến của chúng trong
suốt cả quá trình quá độ. Những tính toán như vậy cần thiết để giải quyết các vấn đề sau:
 So sánh, đánh giá, chọn lựa sơ đồ nối điện.
 Chọn các khí cụ, dây dẫn, thiết bị điện.

39
 Thiết kế và chỉnh định các loại bảo vệ.
 Nghiên cứu phụ tải, phân tích sự cố, xác định phân bố dòng...
Trong hệ thống điện phức tạp, việc tính toán ngắn mạch một cách chính xác rất khó
khăn. Do vậy tùy thuộc yêu cầu tính toán mà trong thực tế thường dùng các phương pháp
thực nghiệm, gần đúng với các điều kiện đầu khác nhau để tính toán ngắn mạch.
Chẳng hạn để tính chọn máy cắt điện, theo điều kiện làm việc của nó khi ngắn mạch
cần phải xác định dòng ngắn mạch lớn nhất có thể có. Muốn vậy, người ta giả thiết rằng
ngắn mạch xảy ra lúc hệ thống điện có số lượng máy phát làm việc nhiều nhất, dạng
ngắn mạch gây nên dòng lớn nhất, ngắn mạch là trực tiếp, ngắn mạch xảy ra ngay tại đầu
cực máy cắt… Để giải quyết các vấn đề liên quan đến việc chọn lựa và chỉnh định thiết
bị bảo vệ rơle thường phải tìm dòng ngắn mạch nhỏ nhất, lúc ấy tất nhiên cần phải sử
dụng những điều kiện tính toán hoàn toàn khác với những điều kiện nêu trên.
6.1.4. Tính toán ngắn mạch
Trong tính toán ngắn mạch, kết quả thu được là gần đúng, mức độ chính xác phụ
thuộc vào cách thức thiết lập sơ đồ thay thế để tính toán và độ chính xác của phương tiện
tính toán.
Ví dụ:
Nếu không kể đến phụ tải và các phần tử khác thì giá trị dòng ngắn mạch tính toán sẽ
lớn hơn 2-7% so với giá trị chính xác.
Nếu không kể đến điện trở và phụ tải (khi tính toán chính xác sức điện động), thì
dòng ngắn mạch ba pha sẽ lớn hơn giá trị thực khoảng 20%.
Nếu chỉ không lưu ý đến sự khác nhau về module và argument của sức điện động
(xem các máy phát điện là như nhau và có sức điện động bằng 1,05E) thì giá trị tính toán
dòng điện ngắn mạch ba pha sẽ nhỏ hơn khoảng 10% so với giá trị chính xác.
Nếu không kể đến sự khác nhau về module và argument của sức điện động (sức điện
động bằng 1,05E), đồng thời không kể đến sự khác nhau của phụ tải, thì dẫn đến kết quả
dòng điện ngắn mạch ba pha nhỏ hơn so với giá trị chính xác khoảng 5-8%.
Nếu dùng định lý máy phát điện tương đương (Thevenin) để tính toán thì dòng ngắn
Uk
mạch sẽ là: I nm 
Z k  Z sun
Trong đó:
 Uk: điện áp của thanh góp sự cố ở chế độ làm việc trước khi phát sinh ngắn mạch.
 Zk: tổng trở tương đương của sơ đồ thứ tự thuận được nhìn từ chỗ sự cố.
 Zsun: tổng trở mạch sun tương đương của chỗ sự cố.
Sự sai lệch của dòng điện ngắn mạch tính toán so với giá trị thực tế nằm trong phạm
vi trên có thể chấp nhận được khi nghiên cứu một số phạm trù tính toán như việc xác
định công suất dòng điện ngắn mạch của máy cắt điện.
Tuy nhiên trong việc tính toán, lựa chọn đặc tính cho các bảo vệ khoảng cách, so
lệch…cần phải tính toán dòng ngắn mạch một cách chính xác.
Để tính toán dòng ngắn mạch có thể áp dụng các phương pháp thực dụng gần đúng
như phưong giải tích và phương pháp đường cong tính toán, khi cần độ chính xác cao
phương pháp dùng ma trận và máy tính được dùng.
 Phương pháp giải tích.
 Phương pháp đường cong tính toán.

40
 Phương pháp dùng ma trận và máy tính để tính toán.
6.2. Các phương tính toán gần đúng dòng điện ngắn mạch:
Các phương pháp tính thông thường đều phải tuần tự thực hiện các bước sau:
Xây dựng các giả thiết, các giả thiết phù hợp với phương pháp tính, mục đích tính
ngắn mạch, phù hợp với từng trường hợp cụ thể…
Chọn hệ đơn vị tương đối.
Thành lập sơ đồ thay thế và thực hiện các phép biến đổi để có thể tính được điện
kháng từ nguồn đến điểm ngắn mạch.
Tính các thành phần của dòng ngắn mạch cần thiết.
Sau đây sẽ giới thiệu khái quát hai phương pháp tính gần đúng dòng ngắn mạch là
phương pháp giải tích và phương pháp đường cong tính toán.
6.2.1. Phương pháp giải tích:
6.2.1.1. Xây dựng các giả thiết: Khi xảy ra ngắn mạch sự cân bằng công suất từ điện,
cơ điện bị phá hoại, trong hệ thống điện đồng thời xảy ra nhiều yếu tố làm các thông số
biến thiên mạnh và ảnh hưởng tương hỗ nhau. Nếu kể đến tất cả những yếu tố ảnh
hưởng, thì việc tính toán ngắn mạch sẽ rất khó khăn. Do đó, trong thực tế người ta đưa ra
những giả thiết nhằm đơn giản hóa vấn đề để có thể tính toán. Mỗi phương pháp tính
toán ngắn mạch đều có những giả thiết riêng của nó. Ở đây ta chỉ nêu ra các giả thiết cơ
bản chung cho việc tính toán ngắn mạch.
- Mạch từ không bão hòa: giả thiết này sẽ làm cho phương pháp phân tích và tính
toán ngắn mạch đơn giản rất nhiều, vì mạch điện trở thành tuyến tính và có thể dùng
nguyên lý xếp chồng để phân tích quá trình.
- Bỏ qua dòng điện từ hóa của máy biến áp.
- Hệ thống điện 3 pha là đối xứng.
- Bỏ qua dung dẫn của đường dây: giả thiết này không gây sai số lớn, ngoại trừ
trường hợp tính toán đường dây cao áp tải điện đi cực xa thì mới xét đến dung dẫn của
đường dây.
- Bỏ qua điện trở tác dụng: nghĩa là sơ đồ tính toán có tính chất thuần kháng. Giả thiết
này dùng được khi ngắn mạch xảy ra ở các bộ phận điện áp cao, ngoại trừ khi bắt buộc
phải xét đến điện trở của hồ quang điện tại chỗ ngắn mạch hoặc khi tính toán ngắn mạch
trên đường dây cáp dài hay đường dây trên không tiết diện bé. Ngoài ra lúc tính hằng số
thời gian tắt dần của dòng điện không chu kỳ cũng cần phải tính đến điện trở tác dụng.
- Xét đến phụ tải một cách gần đúng: tùy thuộc giai đoạn cần xét trong quá trình quá
độ có thể xem gần đúng tất cả phụ tải như là một tổng trở không đổi tập trung tại một nút
chung.
- Các máy phát điện đồng bộ không có dao động công suất: nghĩa là góc lệch pha
giữa sức điện động của các máy phát điện giữ nguyên không đổi trong quá trình ngắn
mạch. Nếu góc lệch pha giữa sức điện động của các máy phát điện tăng lên thì dòng
trong nhánh sự cố giảm xuống, sử dụng giả thiết này sẽ làm cho việc tính toán đơn giản
hơn và trị số dòng điện tại chỗ ngắn mạch là lớn nhất. Giả thiết này không gây sai số lớn,
nhất là khi tính toán trong giai đoạn đầu của quá trình quá độ (0,1 ÷ 0,2 sec).
6.2.1.2. Chọn đơn vị tương đối: Bất kỳ một đại lượng vật lý nào cũng có thể biểu diễn
trong hệ đơn vị có tên hoặc trong hệ đơn vị tương đối.
Trị số trong đơn vị tương đối của một đại lượng vật lý nào đó là tỷ số giữa nó với một
đại lượng vật lý khác cùng thứ nguyên được chọn làm đơn vị đo lường.

41
Đại lượng vật lý chọn làm đơn vị đo lường được gọi đại lượng cơ bản.
Như vậy, muốn biểu diễn các đại lượng trong đơn vị tương đối trước hết cần chọn các
đại lượng cơ bản. Khi tính toán đối với hệ thống điện 3 pha người ta dùng các đại lượng
cơ bản sau:
Scb: công suất cơ bản 3 pha. Zcb: tổng trở pha cơ bản.
Ucb: điện áp dây cơ bản. tcb: thời gian cơ bản.
Icb: dòng điện cơ bản. ωcb: tốc độ góc cơ bản.
Các đại lượng này liên hệ với nhau qua các biểu thức sau:
U 1
S  3.U .I Z và t 
 3.I
Do đó thông thường chọn ba đại lượng cơ bản là Scb, Ucb, ωcb các đại lượng còn lại
được tính từ các biểu thức trên.
Scb: thường được chọn bằng 100MVA, 1000MVA hay có thể chọn bằng công suất
định mức của một trong các nguồn cung cấp.
Ucb: lấy theo thang điện áp trung bình định mức: 500; 330; 230; 115; 37; 22; 18;
15,75; 13,8; 6,3; 3,15 và 0,4kV.
Sau khi đã có các đại lượng cơ bản, có thể tính các đại lượng tương đối từ các đại
lượng thực theo các công thức sau:
E U S I Z 3.I cb S
E*( cb )  ; U*( cb )  S*( cb )  ; I*( cb )  Z*( cb )   Z.  Z . cb2
U cb U cb Scb I cb Z cb U cb U cb
Một số tính chất của hệ đơn vị tương đối:
- Các đại lượng cơ bản dùng làm đơn vị đo lường cho các đại lượng toàn phần cũng
đồng thời dùng cho các thành phần của chúng.
Ví dụ: Scb dùng làm đơn vị đo lường chung cho S, P, Q; Zcb - cho Z, R, X.
- Trong đơn vị tương đối điện áp pha và điện áp dây bằng nhau, công suất 3 pha và
công suất 1 pha cũng bằng nhau.
- Một đại lượng thực có thể có giá trị trong đơn vị tương đối khác nhau tùy thuộc vào
lượng cơ bản và ngược lại cùng một giá trị trong đơn vị tương đối có thể tương ứng với
nhiều đại lượng thực khác nhau.
- Thường tham số của các thiết bị được cho trong đơn vị tương đối với lượng cơ bản
là định mức của chúng (Sđm, Uđm, Iđm). Lúc đó:
Z 3.I dm S
Z*( dm )   Z.  Z . dm
2
Z dm U dm U dm
- Đại lượng trong đơn vị tương đối có thể được biểu diễn theo phần trăm, ví dụ như ở
kháng điện, máy biến áp...
3.I dm
X K %  100. X *( dm )  X K . .100
U dm
3.I dm
X B %  X B. .100  U N %
U dm
6.2.1.3. Thành lập sơ đồ thay thế và biến đổi sơ đồ: Sơ đồ thay thế là sơ đồ cho phép
thế các mạch liên hệ nhau bởi từ trường bằng một mạch điện tương đương bằng cách qui
đổi tham số của các phần tử ở các cấp điện áp khác nhau về một cấp được chọn làm cơ

42
sở. Các tham số của sơ đồ thay thế có thể xác định trong hệ đơn vị có tên hoặc hệ đơn vị
tương đối, đồng thời có thể tính gần đúng hoặc tính chính xác.
Trình tự qui đổi như sau:
 Chọn công suất cơ bản Scb chung cho tất cả các đoạn trên sơ đồ.
 Trên mỗi đoạn lấy Uđm = Utb của cấp điện áp tương ứng.
 Tính đổi tham số của các phần tử ở mỗi đoạn sang đơn vị tương đối theo các biểu
thức gần đúng.
Bảng 6.2. Công thức tính quy đổi cho các phần tử.

Sau khi đã quy đổi, thực hiện các phép biến đổi để có thể tính toán điện kháng từ
nguồn đến vị trí ngắn mạch.
Các phép biến đổi: Các phép biến đổi sơ đồ thay thế được sử dụng trong tính toán
ngắn mạch nhằm mục đích biến đổi những sơ đồ thay thế phức tạp của hệ thống điện
thành một sơ đồ đơn giản nhất tiện lợi cho việc tính toán, còn gọi là sơ đồ tối giản. Sơ
đồ tối giản có thể bao gồm một hoặc một số nhánh nối trực tiếp từ nguồn sức điện động
đẳng trị E∑ đến điểm ngắn mạch thông qua một điện kháng đẳng trị (tổng hợp) X∑.
E? x?
.
K
- Nhánh đẳng trị: Phép biến đổi này được dùng để ghép song song các nhánh có
nguồn hoặc không nguồn thành một nhánh tương đương.
Trong đó:
n

 E .Y k k
1
Edt  k 1
n
; X dt  n

Y k 1
k Y
k 1
k

1
Với Yk  là điện dẫn nhánh k.
Xk

43
+ Biến đổi Y - Δ: Biến đổi sơ đồ thay thế có dạng hình sao gồm 3 nhánh (hình a)
thành tam giác (hình b) theo các biểu thức sau:

Ngược lại, biến đổi sơ đồ có dạng hình tam giác sao thành hình sao dùng các biểu
thức sau:

+ Tách riêng các nhánh tại điểm ngắn mạch:


Nếu ngắn mạch trực tiếp 3 pha tại điểm nút có nối một số nhánh, thì có thể tách riêng
các nhánh này ra khi vẫn giữ ở đầu mỗi nhánh cũng ngắn mạch như vậy. Sơ đồ nhận
được lúc này không có mạch vòng sẽ dễ dàng biến đổi. Tính dòng trong mỗi nhánh khi
cho ngắn mạch chỉ trên một nhánh, các nhánh ngắn mạch khác xem như phụ tải có sức
điện động bằng không. Dòng qua điểm ngắn mạch là tổng các dòng đã tính ở các nhánh
ngắn mạch riêng rẽ. Phương pháp này thường dùng khi cần tính dòng trong một nhánh
ngắn mạch nào đó.

+ Lợi dụng tính chất đối xứng của sơ đồ:


Lợi dụng tính chất đối xứng của sơ đồ ta có thể ghép chung các nhánh một cách đơn
giản hơn hoặc có thể bỏ bớt một số nhánh mà dòng ngắn mạch không đi qua.

6.2.1. 4. Tính toán ngắn mạch:


Sau khi đã tính được điện kháng tổng hợp và sức điện động siêu quá độ, lần lượt tính:
E*
+ Dòng điện ngắn mạch siêu quá độ tương đối: i " 
x*
+ Dòng điện ngắn mạch: I N  I cb .i " kA
+ Dòng điện xung kích: ixk  kxk . 2.I N  kA
6.2.2. Phương pháp đường cong tính toán:

44
Phương pháp này dựa trên cơ sở sử dụng một số đường cong đặc biệt, có thể xác định
giá trị chu kỳ của dòng điện tại bất kỳ thời điểm nào tùy theo điện kháng tính toán của sơ
đồ.
Đường cong tính toán là đường cong biểu diễn trị số tương đối của thành phần chu kỳ
trong dòng ngắn mạch tại những thời điểm tùy ý của quá trình quá độ phụ thuộc vào một
điện kháng - điện kháng tính toán x*tt  xd  xN và I*ckt  f  x*tt , t 
"

Cấu trúc của đường cong được vẽ dựa trên sơ đồ đơn giản (hình vẽ) và các giả thiết:
Trước lúc ngắn mạch, máy phát điện mang tải định mức với cosφ= 0,8 và điện áp ở
định mức, tương ứng với giả thiết là phụ tải không đổi Z pt  0,8  j 0.6  1 36o8 .
Nhánh bị ngắn mạch 3 pha tại điểm N có điện kháng xN không mang tải trước khi xảy
ra ngắn mạch.
Cho xN các giá trị khác nhau, theo các biểu thức đã biết hoặc bằng mô hình tính Ick tại
điểm ngắn mạch ở các thời điểm khác nhau. Từ kết quả tính được, xây dựng họ đường
cong I*ckt  f  x*tt , t  . Các tham số đều tính trong đơn vị tương đối với lượng cơ bản là
định mức của máy phát: Ucb = Utb và Scb = SđmF. Đường cong tính toán được xây dựng
riêng cho các máy phát nhiệt điện và thủy điện
Các bước tính toán ngắn mạch theo phương pháp đường cong tính toán:
Tính toán theo một biến đổi còn gọi là tính toán theo biến đổi chung. Phương pháp
này sử dụng khi khoảng cách giữa các máy phát đến điểm ngắn mạch gần như nhau, lúc
đó sự tắt dần của thành phần chu kỳ trong dòng ngắn mạch của các máy phát là gần như
nhau, cho nên có thể nhập chung tất cả các máy phát thành một máy phát đẳng trị có
công suất tổng để tính toán. Trình tự tính toán như sau:
 Lập sơ đồ thay thế trong đơn vị tương đối theo phép qui đổi gần đúng (với các lượng
cơ bản Scb, Ucb = Utb):
- Điện kháng của máy phát lấy bằng x”d.
- Không cần đặt bất kỳ sức điện động nào trong sơ đồ.
- Phụ tải có thể bỏ đi, trừ trường hợp những động cơ cỡ lớn nối trực tiếp vào điểm
ngắn mạch thì tính toán như máy phát có cùng công suất.
 Biến đổi sơ đồ thay thế, đưa nó về dạng đơn giản nhất để tính điện kháng đẳng trị x*Σ
của sơ đồ đối với điểm ngắn mạch.
Sdm 
 Tính đổi về điện kháng tính toán: x*tt  x* 
Scb
Trong đó: SđmΣ - tổng công suất định mức của các máy phát.
Từ điện kháng tính toán x*tt và thời điểm t cần xét, tra đường cong tính toán sẽ tìm
được I*ckt. Tính đổi về đơn vị có tên (nếu cần) với lượng cơ bản lúc này là SđmΣ và Utb:

45
Sdm 
I ckt  I*ckt .I dm   I *ckt .
3.U tb
6.3. Khái quát về sử dụng máy tính trong tính toán ngắn mạch
Máy vi tính đã được sử dụng ngày càng nhiều trong việc nghiên cứu các chế độ của
hệ thống điện. Nếu máy tính đủ mạnh nó có thể tính toán các bài toán với số lượng vài
chục nút chỉ trong vài phút.
Để tính toán các bài toán của hệ thống điện bằng máy tính, đầu tiên phải xây dựng
các ma tổng dẫn (Y) hay tổng trở (Z), sau đó giải bài toán (I)= (Y)(U) hay (U)= (Z)(I)
bằng phương pháp lặp Seidel Gauss.
6.4. Phương pháp tính ngắn mạch trong mạng điện áp thấp đến 1000V:
Tính ngắn mạch trong mạng điện dưới 1000V thường là để lựa chọn các khí cụ điện
và các bộ phận có dòng điện đi qua. Đối với mạng này không thể bỏ qua thành phần điện
trở khi tính toán ngắn mạch vì nếu bỏ qua sai số sẽ rất lớn. Điện trở của các phần tử
trong mạch như máy biến áp, dây dẫn, thanh dẫn, biến dòng điện, biến điện áp đo
lường… đều phải được kể đến.
Tính toán ngắn mạch trong mạng hạ áp có thể giả thiết điện áp phía sơ cấp máy biến
áp là không đổi khi xảy ra ngắn mạch và nên dùng đơn vị có tên để đơn giản vì chỉ có
một cấp điện áp: Z (R, X) [mΩ]; U [kV, V]; I [kA, A]; S [kVA].
6.4.1. Tính điện kháng:
U tb .103 U tb2 .103
- Tính điện kháng hệ thống: X ht    m
3.I dmcat Sdmcat
Trong đó: U tb là điện áp trung bình (0,23; 0,4; 0,525; 0,69 kV).
I dmcat , Sdmcat : dòng điện và công suất định mức cắt của máy cắt điện đặt ở
phía cao áp máy biến áp, tính bằng kA và kVA.
- Điện trở và điện kháng máy biến áp:
Pk .U dm
2 2
U x %.U dm
RT  2
.103 ,  m XT  .10,  m
Sdm Sdm
Trong đó:
Pk tổn thất ngắn mạch của máy biến áp (W).
U dm , Sdm : điện áp và công suất định mức máy biến áp (kV, kVA)
U x % thành phần phản kháng của điện áp ngắn mạch, tính theo
U x %  U k2 %  U r2 % , với: U k % là % điện áp ngắn mạch và thành phần tác dụng của
nó:
Pk P
Ur %   3 k .100
10.Sdm 10 .Sdm
- Điện trở và điện kháng đường dây hạ áp:
Đối với đường dây hạ áp, một cách gần đúng có thể lấy x o= 0,3[Ω/km] cho đường
1
dây trên không và xo= 0,07[Ω/km] cho cáp. Điện trở r0   . ,[ / km] .
F

46
- Điện trở và điện kháng các thành phần khác: như cuộn dòng điện của áp-tô-mát,
cuộn sơ cấp của máy biến dòng, điện trở tiếp xúc của các tiếp điểm…có thể tra ở các
cẩm nang.
6.4.2. Tính dòng điện ngắn mạch:
Sau khi đã xác định được điện kháng và điện trở tổng hợp của mạch điện ngắn
mạch, tính được:
1000.U tb
Thành phần chu kỳ của dòng điện ngắn mạch: I ck(3)  ,[ A]
3. r2  x2
0,01
x
Dòng điện xung kích: ixk  2.kxk . I ck với k xk  1  e Ta
; Ta  .
.r

Câu hỏi ôn tập chương 6


Câu 1. Ngắn mạch là gì ? Phân tích các trạng thái ngắn mạch trong hệ thống cung cấp
điện và chỉ ra trạng thái ngắn mạch nguy hiểm nhất ?
Câu 2. Mục đích, yêu cầu và các phương pháp tính toán ngắn mạch trong hệ thống cung
cấp điện ?
Câu 3. Bài tập tính toán ngắn mạch mạng điện hạ áp ?

47
Chương 7
LỰA CHỌN THIẾT BỊ ĐIỆN TRONG LƯỚI CUNG CẤP ĐIỆN

Trong điều kiện vận hành các khí cụ điện, sứ cách điện và các bộ phân dẫn điện khác
có thể ở một trong ba chế độ:
- Chế độ làm việc lâu dài: các thiết bị điện sẽ làm việc tin cậy nếu chúng được chọn
theo đúng điện áp và dòng điện định mức.
- Chế độ quá tải: dòng điện qua các thiết bị cao hơn bình thường, thiết bị còn tin cậy
nếu giá trị và thời gian điện áp hay dòng tăng cao còn nhỏ hơn giá trị cho phép.
- Chế độ ngắn mạch: các thiết bị còn tin cậy nếu trong quá trình lựa chọn thiết bị có
xét đến điều kiện ổn định động và ổn định nhiệt. Riêng đối với máy cắt điện còn phải lựa
chọn thêm khả năng cắt của nó.
Việc lựa chọn các thiết bị và bộ phận dẫn điện còn phải thỏa mãn yêu cầu hợp lý về
kinh tế - kỹ thuật.
7.1. Khái quát chung
7.1.1. Điều kiện chung để chọn thiết bị điện
7.1.1.1. Chọn theo điện áp định mức:
Điện áp định mức thiết bị điện thường được ghi trên nhãn thiết bị, ngoài ra thiết bị
thường được chế tạo để có thể chịu được một quá điện áp nhất định. Do đó thiết bị được
chọn thỏa:
UđmKCĐ + ΔUđmKCĐ ≥ Uđm mạng + ΔUđm mạng
Trong đó: UđmKCĐ là điện áp định mức khí cụ điện.
ΔUđmKCĐ: độ tăng điện áp cho phép của khí cụ điện.
Uđm mạng: điện áp định mức mạng điện nơi thiết bị làm việc.
ΔUđm mạng: độ lệch điện áp so với điện áp định mức.
Bảng 7.1. Trị số độ lệch điện áp cho phép tương đối của một số thiết bị.
Máy biến dòng điện:
1,1Uđm
Cáp điện lực: 1,1Uđm Dao cách ly: 1,1Uđm
Máy biến điện áp:
Chống sét: 1,25Uđm Máy cắt điện: 1,25Uđm
1,1Uđm
Sứ cách điện: 1,15Uđm Kháng điện: 1,15Uđm
Cầu chì:
1,1Uđm
Riêng trường hợp khi các thiết bị đặt ở độ cao hơn 1000m so với thì điện áp cho
phép chỉ được lấy bằng điện áp định mức.
7.1.1.2. Chọn theo dòng điện định mức:
Dòng điện định mức khí cụ điện IđmKCĐ do nhà chế tạo cho sẵn. Chọn dòng điện định
mức sẽ đảm bảo cho các bộ phận của nó không bị đốt nóng nguy hiểm khi làm việc lâu
dài định mức.
Như vậy, chọn thiết bị có IđmKCĐ ≥ Ilv max (dòng làm việc cực đại).
Dòng định mức các khí cụ điện được giả thiết khi vận hành ở nhiệt độ môi trường
xung quanh là 35oC. Trường hợp nhiệt độ khác thì phải hiệu chỉnh:
 cp - xq
Nếu θxq > 35oC thì.
 cp -35
o
Nếu θxq < 35 C thì I’cp có thể tăng lên 0,005. cho mỗi độ (không quá 0,2 IđmKCĐ).

48
7.1.2. Các điều kiện kiểm tra thiết bị khi xảy ra ngắn mạch:
7.1.2.1. Kiểm tra ổn định lực điện động:
Khi xảy ra ngắn mạch thiết bị có dòng ngắn mạch đi qua sẽ chịu một lực điện động
lớn hơn bình thường nhiều. Mỗi khí cụ điện có dòng điện cực đại cho phép, chọn I max ≥
Ixk, dòng ngắn mạch xung kích.
7.1.2.2. Kiểm tra ổn định nhiệt:
Dây dẫn và khí cụ điện sẽ bị nóng lên vì có các tổn thất công suất. Các tổn thất này
phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng chủ yếu phụ thuộc vào bình phương dòng điện, do đó
khi ngắn mạch dòng điện tăng cao làm cho thiết bị phát nóng rất nhanh. Khi nhiệt độ khí
cụ điện và dây dẫn quá cao sẽ làm cho chúng bị hư hỏng hay giảm thời gian phục vụ. Do
đó, các thiết bị được quy định nhiệt độ làm việc cho phép khi làm việc bình thường cũng
như khi xảy ra ngắn mạch.
7.2. Lựa chọn máy cắt điện:
7.2.1. Lựa chọn và kiểm tra máy cắt điện điện áp cao hơn 1000V:
Máy cắt điện là thiết bị dùng trong mạng điện áp cao để đóng, cắt dòng điện phụ tải
và cắt dòng điện ngắn mạch.
Bảng 7.2. Các điều kiện chọn và kiểm tra máy cắt:
Thứ Công thức để chọn và kiểm
Đại lượng lựa chọn và kiểm tra Ký hiệu
tự tra
1 Điện áp định mức (kV) UđmMCĐ UđmMCĐ ≥ Uđm mạng
2 Dòng điện định mức (A) IđmMCĐ IđmMCĐ ≥ Ilv max
Dòng điện ổn định lực điện động
3 Imax Imax ≥ Ixk
(kA)
t gt
4 Dòng điện ổn định nhiệt (A) Iôđn Iôđn ≥ I  .
tôdn
5 Công suất cắt định mức (MVA) Sđmcắt Sđmcắt ≥ SN(tN)
Chú thích:
Dòng ổn định nhiệt của máy cắt trong lý lịch máy cho ứng với thời gian 1; 5 và 10s.
Công suất ngắn mạch tại thời điểm cắt SN(tN) có thể xem là công suất tại thời điểm
máy cắt hoạt động.
7.2.2. Lựa chọn và kiểm tra máy cắt phụ tải:
Máy cắt phụ tải là thiết bị đóng cắt đơn giản và rẻ tiền hơn máy cắt. Nó gồm bộ phận
đóng cắt điều khiển bằng tay và cầu chì, trong đó cầu chì đóng vai trò cắt dòng ngắn
mạch.
Bảng 7.3. Các điều kiện chọn và kiểm tra máy cắt phụ tải:
Thứ Công thức để chọn và kiểm
Đại lượng lựa chọn và kiểm tra Ký hiệu
tự tra
1 Điện áp định mức (kV) UđmMCPT UđmMCPT ≥ Uđm mạng
2 Dòng điện định mức (A) IđmMCPT IđmMCPT ≥ Ilv max
Dòng điện ổn định lực điện động
3 Imax Imax ≥ Ixk
(kA)

49
t gt
4 Dòng điện ổn định nhiệt (A) Iôđn Iôđn ≥ I  .
tôdn
5 Dòng điện định mức cầu chì(A) IđmCC IđmCC ≥ Ilv max
Công suất cắt định mức cầu chì
6 Sđmcắt CC Sđmcắt ≥ S”
(MVA)
Chú thích: S”= 3 .I”. Uđm mạng, với I” là giá trị hiệu dụng ban đầu của thành phần chu
kỳ dòng điện ngắn mạch.
7.3. Lựa chọn cầu chì, dao cách ly:
7.3.1. Lựa chọn dao cách ly:
Nhiệm vụ chủ yếu của dao cách ly là tạo ra khoảng hở cách điện trông thấy được giữa
bộ phận đang mang điện và bộ phận cắt điện. Dao cách ly chỉ để đóng cắt khi không có
dòng điện. Dao cách ly được chế tạo với nhiều cấp điện áp khác nhau, một pha hay ba
pha, lắp đặt trong nhà và ngoài trời.
Dao cách ly được chọn các điều kiện định mức: dòng và áp cùng điều kiện ổn định
động và ổn định nhiệt.
7.3.2. Lựa chọn cầu chì:
Cầu chì là khí cụ điện để bảo vệ mạch điện khi ngắn mạch. Thời gian cắt của cầu chì
phụ thuộc vào vật liệu làm dây chảy. Cầu chi là thiết bị bảo vệ đơn giản, rẻ tiền nhưng độ
nhạy kém nó chỉ tác động khi dòng lớn hơn định mức nhiều lần (chủ yếu là dòng ngắn
mạch).
Bảng 7.4. Các điều kiện chọn và kiểm tra cầu chì:
Thứ Công thức để chọn và kiểm
Đại lượng lựa chọn và kiểm tra Ký hiệu
tự tra
1 Điện áp định mức (kV) UđmCC UđmCC ≥ Uđm mạng
2 Dòng điện định mức (A) IđmCC IđmCC ≥ Ilv max
Công suất cắt định mức cầu chì
3 Sđmcắt CC Sđmcắt ≥ S”
(MVA)
Lưu ý: Khi chọn cầu chì dùng để bảo vệ động cơ điện thì dòng định mức phải thỏa
mãn hai điều kiện là dòng làm việc bình thường và dòng mở máy.
7.4. Lựa chọn và kiểm tra sứ cách điện:
Sứ có tác dụng vừa làm giá đỡ cho các bộ phận mang điện vừa cách điện chúng với
đất. Do đó sứ cách điện phải có độ bền cả về cơ và điện. Sứ được phân thành sứ đỡ, sứ
treo các thanh cái, dây dẫn và các bộ phận mang điện.
Ngoài ra còn có xứ xuyên dùng để dẫn thanh cái hay dây dẫn xuyên qua tường nhà
hay vỏ thiết bị.
Bảng 7.5. Các điều kiện chọn và kiểm tra sứ:
Thứ
Đại lượng lựa chọn và kiểm tra Ký hiệu Công thức để chọn và kiểm tra
tự
1 Điện áp định mức (kV) Uđm sứ Uđm sứ ≥ Uđm mạng
Dòng điện định mức đối với sứ
2 Iđm sứ Iđm sứ ≥ Ilv max
xuyên và sứ đầu ra (A)
3 Lực cho phép tác dụng lên đầu sứ Fcp Fcp ≥ F’tt= k.Ftt
4 Dòng điện ổn định nhiệt cho phép Iôđn Iôđn ≥ I∞

50
đối với sứ xuyên và sứ đầu ra
Trong đó:
Fcp: lực cho phép tác dụng lên đầu sứ, Fcp= 0,6.Fph, với Fph là lực phá hỏng sứ.
F’tt= lực tác dụng lên đầu sứ.
k: hệ số hiệu chỉnh.
7.5. Lựa chọn thanh dẫn:
Thanh dẫn có thể bằng đồng, nhôm hay thép tùy theo cường độ cũng như môi trường
làm việc sẽ được chọn thích hợp.
Tiết diện S của các thanh dẫn thường được chọn theo mật độ dòng kinh tế (tra bảng),
đồng thời phải kiểm tra các điều kiện phát nóng và ổn định động.
7.6. Lựa chọn dây dẫn và cáp:
Có nhiều loại cáp dùng cho các cấp điện áp khác nhau. Lõi cáp thường bằng đồng
hoặc nhôm gồm một, hai, ba hay bốn lõi. Ở cấp 110 – 220kV cách điện cáp thường là
dầu hay khí. Cáp trên 10kV thường được chế tạo từng sợi riêng lẻ trong khi cáp dưới
10kV có thể gồm ba pha bọc chung một vỏ chì. Cáp dưới 1000V thường có cách điện
bằng giấy tẩm dầu hoặc bằng nhựa.
Dây dẫn trên không thường là dây trần một hay nhiều sợi, đặc hay rỗng ruột.
Trong mạng điện xí nghiệp dây dẫn và cáp thường được chọn theo hai điều kiện:
+ Chọn theo điều kiện phát nóng.
+ Chọn theo điều kiện tổn thất điện áp cho phép.
Khi chọn tiết diện dây dẫn theo điều kiện này thì kiểm tra lại bằng điều kiện kia.
Ngoài ra còn có thể chọn tiết điện dây dẫn theo mật độ dòng kinh tế. Sau đây giới thiệu
phương pháp chọn tiết diện dây theo điều kiện phát nóng.
Lựa chọn dây dẫn theo điều kiện phát nóng: Nhiệt độ cho phép của dây dẫn và cáp
thường trong khoảng 55 – 80oC, tùy thuộc vào nhiệt độ môi trường và điều kiện làm
việc.
Do đó, tiết diện dây dẫn và cáp được chọn thỏa điều kiện: k.Icp ≥ Ilv max
Trong đó: k: hệ số điều chỉnh khi nhiệt độ môi trường khác 25oC (tra sổ tay kỹ thuật).
Icp: dòng điện cho phép ứng với dây dẫn được chọn.
7.7. Lựa chọn các thiết bị khác:
7.7.1. Lựa chọn và kiểm tra kháng điện:
Kháng điện là cuộn dây điện cảm không lõi thép có điện kháng lớn hơn điện trở rất
nhiều. Điện kháng dùng để hạn chế dòng điện ngắn mạch hay hạn chế dòng điện mở máy
của các động cơ điện.
Kháng điện được chọn theo điện áp định mức, dòng điện định mức và giá trị điện
kháng xk%, cuối cùng được kiểm tra ổn định động và ổn định nhiệt.
7.7.2. Lựa chọn và kiểm tra biến dòng điện:
Máy biến dòng điện có nhiệm vụ biến đổi dòng điện có trị số lớn xuống trị số nhỏ để
cung cấp cho các dụng cụ đo lường, bảo vệ rơle và tự động hóa.
Cuộn sơ cấp của BI được mắc nối tiếp với mạng điện và có số vòng dây rất nhỏ
(thường chỉ vài vòng), cuộn dây thứ cấp có nhiều vòng hơn.
Dòng điện định mức thứ cấp của máy biến dòng là 5A, trường hợp đặc biệt là 1 hay
10A.

51
Máy biến dòng được chọn theo điện áp định mức, dòng điện sơ cấp định mức, phụ tải
định mức. Ngoài ra, người ta còn kiểm tra lực ổn định động và ổn định nhiệt khi có dòng
ngắn mạch chạy qua.
7.7.3. Lựa chọn và kiểm tra biến điện áp:
Máy biến điện áp có nhiệm vụ biến đổi điện áp từ trị số cao xuống trị số thấp phục vụ
cho đo lường, bảo vệ rơle và tự động hóa. Điện áp thứ cấp của máy biến điện áp chỉ
khoảng 100V không kể điện áp sơ cấp định mức là bao nhiêu.
Nguyên lý làm việc tương tự như máy biến áp thông thường chỉ khác là công suất của
nó rất nhỏ chỉ hàng chục hay vài trăm VA. Tổng trở mạch ngoài của máy biến điện áp rất
lớn.
Máy biến điện áp thường được chế tạo thành loại một pha, ba pha hoặc ba pha năm
trụ ở nhiều cấp điện áp. Máy được chọn theo loại, điện áp, cấp chính xác và công suất
thứ cấp.

Câu hỏi ôn tập chương 7


Câu 1. Những điều kiện chung để lựa chọn thiết bị điện. Tại sao phải lựa chọn thiết bị
bảo vệ trong các mạng điện ?
Câu 2. Trình bày phương pháp lựa chọn và kiểm tra máy cắt, máy cắt phụ tải và cầu chì ?
Câu 3. Nêu các phương pháp lựa chọn dây dẫn trong mạng điện hạ áp và trung áp ?
Câu 4. Bài tập tính toán lựa chọn tiết diện dây dẫn ?

52
Chương 8
BẢO VỆ HỆ THỐNG ĐIỆN

Trong quá trình vận hành hệ thống điện có thể xuất hiện tình trạng sự cố và chế độ
làm việc không bình thường của các phần tử.
Các sự cố thường kéo theo hiện tượng dòng điện tăng cao và điện áp giảm thấp. Điều
này làm rối loạn hoạt động bình thường của hệ thống. Muốn duy trì hoạt động bình
thường của hệ thống và hộ tiêu thụ cần nhanh chóng phát hiện sự cố và cách ly nó ra
khỏi hệ thống.
Thiết bị bảo vệ rơle là loại thiết bị tự động bảo vệ có chức năng thực hiện nhiệm vụ
trên.
Ngoài ra hệ thống điện còn có thể bị hư hại nghiêm trọng khi bị sét đánh, hệ thống
chống sét có nhiệm vụ giảm thiểu các hư hỏng khi có sét đánh vào các phần tử điện.
8.1. Bảo vệ relay:
8.1.1. Các yêu cầu đối với hệ thống bảo vệ rơle:
Các bảo vệ rơle cần phải thỏa mãn một số chỉ tiêu kỹ thuật nhất định:
- Tính nhanh chóng: nhằm cắt nhanh vùng sự cố khỏi hệ thống, giảm thiểu các hư
hỏng.
- Tính lựa chọn: cắt đúng vùng sự cố khỏi hệ thống.
- Tính đảm bảo: bảo vệ phải tác động khi cần, không tác động sai hoặc tác động
không đúng lúc.
- Độ nhạy: tác động gần với trị số được chỉnh định sẽ hoạt động, trị số tác động càng
sát chỉnh định thì độ nhạy càng cao.
- Độc lập với các điều kiện vận hành: bảo vệ phải hoạt động đúng trong các điều kiện
vận hành khác nhau.
Ngoài ra, hệ thống bảo vệ phải đạt yêu cầu về kinh tế, gọn nhẹ, linh hoạt trong việc
thay đổi tính năng…
Theo lịch sử phát triển từ các rơle điện cơ đến rơle điện tử và ngày nay là sự kết hợp
với sự điều khiển của máy tính các hệ thống bảo vệ ngày càng được hoàn thiện.
8.1.2. Những bảo vệ chính bằng rơle:
8.1.2.1. Bảo vệ dòng điện: tác động trong trường hợp dòng điện của mạch bảo vệ tăng
lên do quá tải hay ngắn mạch.
Rơle sẽ tác động khi dòng điện trong mạch tăng quá một giá trị được xác định, gọi là
dòng điện khởi động – ký hiệu IkđBv, dòng này phải lớn hơn dòng định mức cũng như
dòng phụ tải cực đại của mạch.
I kdBv
Như vậy dòng khởi động rơle I kdR  với nCT là tỷ số biến dòng điện.
nCT
8.1.2.2. Bảo vệ điện áp: bảo vệ điện áp cực tiểu và cực đại là hai loại rơle bảo vệ điện áp.
- Bảo vệ điện áp cực tiểu: là bảo vệ sẽ tác động trong trường hợp điện áp giảm đi do
xuất hiện dòng ngắn mạch hay có sự cố. Bảo vệ sẽ tác động khi điện áp của mạch nhỏ
hơn điện áp khởi động bảo vệ UkđBv, điện áp này nhỏ hơn điện áp định mức và điện áp
U kdBv
nhỏ nhất của mạng. Điện áp khởi động rơle U kdR  với nPT là tỷ số biến điện áp.
nPT

53
- Bảo vệ điện áp cực đại: là bảo vệ sẽ tác động trong trường hợp điện áp tăng quá
điện áp khởi động của bảo vệ, ít sử dụng chủ yếu ở các nhà máy thủy điện và các đường
dây điện áp rất cao.
8.1.2.3.Bảo vệ có hướng: kết hợp với các bảo vệ khác nhằm tăng tính chọn lọc cho các
bảo vệ. Hoạt động nhờ xác định độ lệch pha giữa vectơ dòng điện và điện áp.
8.1.2.4. Bảo vệ so lệch: bảo vệ này tác động khi xuất hiện sự sai lệch giữa những giá trị
của dòng điện từ hai đầu của vùng được bảo vệ. Ở trạng thái làm việc bình thường, hiệu
dòng điện qua hai biến dòng bằng 0, nếu ngắn mạch xảy ra trong vùng bảo vệ thì hiệu
này sẽ khác 0 và rơle sẽ tác động bảo vệ.
8.1.2.5. Bảo vệ khoảng cách: bảo vệ này thực hiện bằng rơle tổng trở, rơle tác động khi
tổng trở của mạch bảo vệ được bảo vệ bị giảm. Bình thường tổng trở mạch cao, khi có
ngắn mạch thì điện thế giảm trong khi dòng điện lại tăng do đó tỷ lệ Z= U/I giảm một
cách đáng kể, khi đó rơle tổng trở sẽ tác động.
8.1.2.6. Bảo vệ bằng rơle nhiệt: khi nhiệt độ tăng cao thường khi có ngắn mạch hay quá
tải đối với các phần tử điện, rơle nhiệt sẽ tác động, thường được dùng cho các động cơ
điện.
8.1.2.7. Bảo vệ bằng rơle hơi: là rơle thường được trang bị cho các máy biến áp dầu
công suất lớn. Rơle này lắp trên đường ống nối giữa máy biến áp và thùng dầu phụ. Khi
có sự cố trong máy biến áp thì tốc độ hơi dầu đi qua trong ống nối tăng có thể làm nghiên
rơle có thể gây đóng các tiếp điểm đặt trên rơle, nếu nhẹ thì đóng tiếp điểm báo động
trường hợp nặng đi tác động cắt máy biến áp.

Hình 8.1. Bảo vệ máy biến áp bằng rơle hơi

Bảng 8.1. Bảng giới thiệu mã số của một số rơle thông dụng
Mã số Rơle Mã số Rơle
21 Bảo vệ khoảng cách 51 Bảo vệ quá dòng có thời gian
27 Bảo vệ điện áp giảm 67 Bảo vệ quá dòng có hướng
32 Rơle định hướng công suất 79 Tự động đóng trở lại (TĐL)
40 Rơle bảo vệ mất từ trường 81 Rơle tần số
49 Bảo vệ quá nhiệt 87 Bảo vệ so lệch
50 Bảo vệ quá dòng cắt nhanh 96B Rơle khí Buchholz
8.2. Chống sét và nối đất:
8.2.1. Quá điện áp thiên nhiên và đặc tính của sét:
Sét là sự phóng điện trong khí quyển giữa các đám mây và đất, hay giữa các đám mây
mang điện tích trái dấu.

54
Hai tham số quan trọng của dòng điện sét là biên độ Is và độ dốc đầu sóng a. Biên độ
Is thường không quá 200 – 300kA và thường gặp < 100kA. Trong tính toán thiết kế
thường chọn mức độ 50 – 100kA và độ dốc chọn a= 30kA/µs.
Quá điện áp khí quyển phát sinh khi sét đánh trực tiếp vào các vật đặt ngoài trời
(đường dây tải điện, thiết bị phân phối…) cũng như khi sét đánh gần các công trình. Quá
điện áp khí quyển xảy ra trong thời gian ngắn với điện áp tăng cao làm phá hủy cách điện
của thiết bị điện, do đó cần phải thực hiện chống sét cho các công trình nói chung và
công trình điện nói riêng.
Để thực hiện chống sét cho một công trình phải thực hiện 6 điểm sau:
- Đầu thu sét (dây thu sét): đặt trên cao tại những vị trí mong muốn.
- Dây dẫn dòng sét từ đầu thu sét xuống đất.
- Tiêu tán năng lượng dòng sét vào đất nhờ hệ thống nối đất.
- Thực hiện lưới nối đất đẳng thế để loại trừ các chênh lệch điện thế.
- Bảo vệ thiết bị khỏi sét lan truyền theo đường dây tải điện.
- Bảo vệ thiết bị khỏi sét lan truyền theo các đường dây tín hiệu.
Sau đây giới thiệu công tác phòng chống sét cho trạm và đường dây tải điện:
8.2.2. Bảo vệ sét đánh trực tiếp đối với trạm biến áp:
Để bảo vệ sét đánh thẳng vào trạm người ta dùng các cột thu lôi cao có đỉnh nhọn
bằng kim loại (đôi khi kết hợp với cả dây chống sét) và được nối đến hệ thống nối đất.
Phạm vi bảo vệ được phụ thuộc vào chiều cao cột thu sét, số cột thu sét. Sau khi bố trí
một số cột thu và chiều cao nhất định, người ta tính toán kiểm tra phạm vi bảo vệ có thể
đã bảo vệ hết các thiết bị cần bảo vệ chưa? Nếu chưa, thì có thể đặt thêm các cột bổ sung
hoặc nâng cao cột thu sét và tính toán kiểm tra lại.
Tuy nhiên sét đánh theo xác suất và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, do vậy rất khó
để đảm bảo đã bảo vệ hoàn toàn trạm.
8.2.3. Bảo vệ chống sét đường dây tải điện:
Trong vận hành, sự cố cắt điện do sét đánh vào đường dây tải điện trên không là khá
lớn.
Do đó cần thiết phải bảo vệ sét đánh vào đường dây trên không.
Để bảo vệ chống sét cho đường dây, có thể treo dây chống sét trên toàn tuyến (khá
tốn kém) và thường chỉ dùng cho đường dây 110 – 220kV cột sắt và cột bê tông cốt sắt.
Đường dây 35kV thường ít được bảo vệ toàn tuyến, thường dùng kết hợp các biện
pháp như: nối đất cột, đặt chống sét ống tại một số cột, tăng thêm bát sứ ở những nơi
cách điện yếu ở những cốt vượt cao. Tùy theo cách bố trí dây dẫn trên cột có thể treo một
hay hai dây chống sét. Các dây chống sét được treo bên trên đường dây tải điện sao cho
dây dẫn của cả ba pha đều nằm trong phạm vi bảo vệ của dây chống sét.
8.2.4. Bảo vệ chống sét lan truyền theo đường dây vào trạm:
Để bảo vệ các thiết bị trong trạm biến áp tránh sóng quá điện áp truyền từ đường dây
vào phải dùng các thiết bị chống sét. Các thiết bị chống sét này sẽ hạ thấp biên độ sóng
quá điện áp đến trị số an toàn cho cách điện cần được bảo vệ. Thiết bị chống sét lan
truyền cho trạm chủ yếu là chống sét van (CSV), chống sét ống (CSO) và khe hở phóng
điện.
- Khe hở phóng điện: là thiết bị chống sét đơn giản nhất, gồm có hai điện cực: một
điện cực nối với mạch điện, còn điện cực kia nối đất.

55
- Chống sét ống: khe hở phóng điện được đặt trong ống làm bằng vật liệu sinh khí,
khi xảy ra phóng điện hồ quang sinh ra làm nóng ống, ống sinh ra nhiều khí làm tăng áp
suất trong ống và thổi tắt hồ quang.
- Chống sét van: gồm có hay không khe hở phóng điện và điện trở phi tuyến. Khi có
quá điện áp chọc thủng các khe hở không khí và đi qua điện trở phi tuyến xuống đất.
Để bảo vệ sét lan theo đường dây thường kết hợp đặt chống sét ống cho đoạn dây gần
vào trạm và chống sét van ngay trước máy biến áp.
8.2.5. Nối đất cho trạm và đường dây:
Để chống sét đạt hiệu quả cao thì hệ thống nối đất cho trạm và đường dây phải đạt
một số điều kiện nhất định (xem thêm mục 4.5) như:
- Đối với trạm có trung tính nối đất trực tiếp điện áp từ 110kV trở lên thì Rđ
≤0,5Ω.
- Đối với trạm có trung tính cách điện, điện áp dưới 110kV thì Rđ ≤4Ω.
- Đối với trạm có bé thì Rđ ≤10Ω.

Câu hỏi ôn tập chương 8


Câu 1. Trình bày các dạng sự cố trong trạm biến áp, trên đường dây tải điện ?
Câu 2. Vì sao phải đặt các thiết bị bảo vệ bằng rơle? Nêu các yêu cầu cơ bản đối với thiết
bị bảo vệ rơle ?
Câu 3. Trình bày các hình thức bảo vệ rơle trong hệ thống cung cấp điện ?
Câu 4. Xây dựng sơ đồ bảo vệ rơle bảo vệ trạm biến áp và đường dây tải điện ?
Câu 5. Trong hệ thống cung cấp điện có những hình thức nối đất nào ? Vì sao phải tính
toán nối đất cho trạm biến áp và đường dây tải điện ?
Câu 6. Bài tập tính toán bảo vệ rơle ?

56
Chương 9
NÂNG CAO HỆ SỐ CÔNG SUẤT

Hiện nay chất lượng điện năng ngày càng được quan tâm. Chất lượng điện năng được
đánh giá trên hai chỉ tiêu là chất lượng điện áp và chất lượng tần số.
Chất lượng điện áp: đánh giá chất lương điện áp thông qua 5 đại lượng: độ lệch điện
áp, độ dao động điện áp, độ không hình sin của sóng điện áp, độ không đối xứng của
điện áp và độ lệch trung tính.
Chất lượng tần số: được đánh giá qua đại lượng là độ lệch tần số và độ dao động tần
số.
9.1. Hệ số công suất và ý nghĩa việc nâng hệ số công suất:
9.1.1. Hệ số công suất:
Các đại lượng biểu diễn công suất có liên quan mật thiết với nhau qua tam giác công
suất:
S
Q
φ

P
Hình 9.1. Tam giác công suất

trong đó: S là công suất toàn phần.


P: công suất tác dụng.
Q: công suất phản kháng.
φ: góc giữa S và P.
Trong thực tế tính toán khái niệm hệ số công suất cosφ được dùng. Khi cosφ càng
nhỏ thì lượng công suất phản kháng tiêu thụ hoặc truyền tải càng lớn và công suất tác
dụng càng nhỏ và ngược lại.
9.1.2. Ý nghĩa của việc nâng cao hệ số công suất:
Nâng cao hệ số công suất là một trong những biện pháp quan trọng để tiết kiệm điện
năng. Do động cơ không đồng bộ, máy biến áp cùng với đường dây trên không là những
thiết bị chủ yếu tiêu thụ công suất phản kháng Q của hệ thống điện. Để tránh truyền tải
một lượng Q lớn trên đường dây, các thiết bị bù được đặt ở gần phụ tải để cung cấp Q
trực tiếp cho phụ tải và được gọi là bù công suất phản kháng, làm nâng cao hệ số công
suất cosφ. Việc nâng cao hệ số công suất đưa đến các hiệu quả:
P2  Q2
- Giảm được tổn thất công suất trong mạng điện, do P  .R (9.1)
U2
P.R  Q. X
- Giảm được tổn thất điện áp trong mạng điện, do U  (9.2)
U
- Tăng khả năng truyền tải của đường dây và máy biến áp, do khả năng truyền tải phụ
P2  Q2
thuộc vào tình trạng phát nóng và tỷ lệ với bình phương dòng điện, I  (9.3)
3U
Ngoài ra, nó còn dẫn đến giảm được chi phí kim loại màu, góp phần ổn định điện áp,
tăng khả năng phát điện của máy phát…

57
9.2. Các giải pháp bù cosφ:
9.2.1. Các giải pháp bù cosφ tự nhiên:
- Thay động cơ thường xuyên non tải bằng động cơ có công suất bé hơn.
- Giảm điện áp cho những động cơ làm việc non tải.
- Hạn chế động cơ chạy không tải.
- Dùng dộng cơ đồng bộ thay thế động cơ không đồng bộ.
- Nâng cao chất lượng sửa chữa động cơ.
- Thay thế những máy biến áp làm việc non tải bằng những máy biến áp dung
lượng nhỏ hơn.
9.2.2. Các thiết bị bù:
Thiết bị để phát Q thường dùng trên lưới điện là máy bù và tụ bù. Máy bù hay còn gọi
là máy bù đồng bộ và tụ bù. Máy bù thường chỉ dùng ở các trung tâm điện để duy trì ổn
định cho hệ thống điện. Tụ bù dùng cho lưới điện xí nghiệp, dịch vụ và dân dụng. Mục
đích bù cosφ cho xí nghiệp sao cho cosφ lớn hơn 0,85. Tụ có thế nối tiếp hay song song
vào mạng điện.
Bù dọc: mắc nối tiếp tụ vào đường dây, biện pháp này nhằm cải thiện thông số đường
dây, giảm tổn hao điện áp. Lúc này thông số đường dây:
Z  R  j  X L  XC  (9.4)
Bù ngang: mắc song song tụ vào đường dây, có nhiệm vụ cung cấp Q vào hệ thống,
làm nâng cao điện áp cũng như cosφ. Dễ thấy lúc này tổn thất điện áp giảm xuống:
P.R   Q  Qbù  . X
U  (9.5)
U
9.3. Bù công suất cho lưới điện xí nghiệp:
Công suất cần bù cho xí nghiệp để nâng hệ số công suất từ cosφ1 lên hệ số công suất
cosφ2:
Qbù  P  tg1  tg2  (9.6)
Các vị trí có thể đặt tụ bù trong mạng điện xí nghiệp:
- Đặt tụ bù phía cao áp xí nghiệp: tuy giá tụ cao áp rẻ nhưng chỉ giảm tổn thất điện
năng từ phía cao áp ra lưới.
- Đặt tụ bù tại thanh cái hạ áp của trạm biến áp xí nghiệp giúp giảm điện năng trong
trạm biến áp.
- Đặt tụ bù tại các tủ động lực: làm giảm được tổn thất điện áp trên đường dây từ tủ
đến trạm phân phối và trong trạm.
- Đặt tụ bù cho tất cả các động cơ: phương pháp này có lợi nhất về giảm tổn thất điện
năng nhưng tăng chi phí đầu tư, vận hành và bảo dưỡng tụ.
Trong thực tế việc tính toán phân bố bù tối ưu cho xí nghiệp là phức tạp và tùy theo
quy mô và kết cấu lưới điện xí nghiệp có thể được thực hiện theo kinh nghiệm như sau:
- Với một xưởng sản xuất hoặc xí nghiệp nhỏ nên tập trung tụ bù tại thanh cái hạ áp
của trạm biến áp xí nghiệp.
- Với xí nghiệp loại vừa có 1 trạm biến áp và một số phân xưởng công suất khá lớn
cách xa trạm nên đặt tụ bù tại các tủ phân phối phân xưởng và tại cực các động cơ có
công suất lớn (vài chục kW).

58
- Đối với xí nghiệp có quy mô lớn gồm nhiều phân xưởng lớn, có trạm phân phối
chính và các trạm phân xưởng. Việc bù thường thực hiện tại tất cả các thanh cái hạ áp
của trạm phân xưởng.
- Đôi khi có thể thực hiện bù cho cả cao và hạ áp tùy vào giá thành của tụ.

Câu hỏi ôn tập chương 9


Câu 1. Trình bày các biện pháp nâng cao hệ số công suất cosφ ? để bù công suất phản
kháng người ta sử dụng những loại thiết bị nào. Ưu, nhược điểm và phạm vi ứng dụng
của tụ bù và máy bù đồng bộ ?.
Câu 2. Nêu, giải thích ý nghĩa của việc nâng cao hệ số công suất cosφ? Vì sao khi truyền
tải điện năng đi xa người ta phải bù công suất phản kháng ?.
Câu 3. Bài tập tính toán dung lượng bù và bù tối ưu cho mạng điện ?.

59
Chương 10
TÍNH TOÁN CHIẾU SÁNG

Trong bất kỳ nhà máy xí nghiệp nào, ngoài chiếu sáng tự nhiên còn phải sử dụng
chiếu sáng nhân tạo. Hiện nay người ta thường dùng đèn điện để chiếu sáng nhân tạo bởi
vì chúng có những ưu điểm: Thiết bị đơn giản, sử dụng thuận tiện, giá thành rẻ, tạo được
ánh sáng gần ánh sáng tự nhiên. Trong các nhà máy xí nghiệp, các phân xưởng nếu
không đủ ánh sáng sẽ gây trạng thái căng thẳng cho mắt, hại sức khỏe... và kết quả làm
giảm năng suất lao động, gây ra phế phẩm. Vì vậy ánh sáng đã được nghiên cứu trên
nhiều lĩnh vực chuyên sâu: Nguồn sáng, chiếu sáng công nghiệp và dân dụng.
10.1. Khái niệm chung:
10.1.1. Khái niệm và phân loại:
Chiếu sáng đóng vai trò hết sức quan trọng. Có nhiều cách phân loại các hình thức
chiếu sáng:
Căn cứ vào đối tượng cần chiếu sáng: chiếu sáng dân dụng và chiếu sáng công
nghiệp.
Căn cứ vào mục đích chiếu sáng: chiếu sáng chung, chiếu sáng cục bộ và chiếu sáng
sự cố.
Ngoài ra còn có thể phân thành chiếu sáng trong nhà, chiếu sáng ngoài trời, chiếu
sáng trang trí, chiếu sáng bảo vệ…
Mỗi hình thức chiếu sáng có yêu cầu riêng, đặc điểm riêng dẫn đến phương pháp tính
toán cách sử dụng các loại đèn và bố trí khác nhau.
10.1.2. Một số đại lượng dùng trong tính toán:
10.1.2.1. Quang thông: là năng lượng của ngồn sáng phát ra qua một đơn vị diện tích

trong một đơn vị thời gian. F   V .e .d  . Đơn vị của quang thông là Lumen (lm).
0

Trong đó:  : bước sóng.


V : độ rõ của bước sóng.
e : hàm phân bố năng lượng.
10.1.2.2. Cường độ ánh sáng: nếu có một nguồn sáng S bức xạ theo mọi phương, trong
góc dω (steradian) nó truyền đi một lượng quang thông dF thì cường độ ánh sáng của
dF
nguồn sáng I  , (cd).
d
Bảng 10.1. Cường độ sáng của một số nguồn sáng thông dụng:
Cường độ sáng
Nguồn sáng Ghi chú
(cd)
Ngọn nến 0,8 Theo mọi hướng
Đèn sợi đốt 40W/220V 35 Theo mọi hướng
Đèn sợi đốt 300W/220V 400 Theo mọi hướng
có bộ phản xạ 1500 Ở giữa chùm tia
Đèn iot kim loại 2kW 14800 Theo mọi hướng
có bộ phản xạ 250000 Ở giữa chùm tia

60
10.1.2.3. Độ rọi: người ta định nghĩa mật độ quang thông rơi trên bề mặt là độ rọi, có
dF
đơn vị là lux: E  (1 lux=1 lm/m2).
dS
Bảng 10.2. Quy định về độ rọi cho một số khu vực (t/c Pháp):
Đối tượng Đối tượng
Độ rọi (lx) Độ rọi
chiếu sáng chiếu sáng
Phòng làm Phòng học, thí
400 ÷ 600 300 ÷ 500
việc nghiệm
Phòng vẽ, siêu
Nhà ở 150 ÷ 300 750
thị
Công nghiệp
Đường phố 20 ÷ 50 1000
màu
Cửa hàng, kho Công việc với
100
tàng các chi tiết rất >1000
Phòng ăn 200 300 nhỏ

10.1.3. Các loại đèn:


10.1.3.1. Đèn sợi đốt: còn gọi là đèn dây tóc được dùng rộng rải do cấu tạo đơn giản, dễ
lắp đặt.
- Ưu điểm: nối trực tiếp vào lưới, kích thước nhỏ, rẻ tiền, cosφ cao, sáng nhanh…
- Khuyết điểm: tốn điện, phát nóng, tuổi thọ phụ thuộc điện áp.
10.1.3.2. Đèn huỳnh quang:
- Ưu điểm: hiệu suất quang học lớn, diện tích phát quang, tuổi thọ cao, quang
thông ít bị ảnh hưởng khi điện áp dao động trong phạm vi cho phép.
- Khuyết điểm: chế tạo phức tạp, giá thành cao, cosφ thấp, khi đóng điện đèn
không sáng ngay.
Ngoài ra còn có các loại đèn khác như đèn khí Natri áp suất cao, áp suất thấp, đèn
halogen kim loại
10.1.3.3. Các loại chao đèn:
Chao đèn bao bọc ngoài bóng đèn, dùng để phân phối lại quang thông của của bóng
đèn một cách hợp lý và theo các nhu cầu nhất định.
Có thể phân thành: chao đèn trực tiếp, phản xạ và khuếch tán.
10.1.4. Nội dung thiết kế chiếu sáng:
Nội dung thiết kế chiếu sáng bao gồm ba bước chính sau:
- Lựa chọn loại đèn, công suất, số lượng bóng đèn.
- Bố trí đèn trong không gian cần chiếu sáng.
- Thiết kế lưới điện chiếu sáng (sơ đồ nguyên lý lưới chiếu sáng, chọn dây dẫn, CB,
cầu chì…)
Việc chọn dây dẫn sẽ theo điều kiện phát nóng cho phép của dây dẫn, K1.K2.Icp ≥ Itt.
Trong đó: K1: hệ số điều chỉnh nhiệt độ (so với môi trường chế tạo và sử dụng).
K2: hệ số điều chỉnh khi kể đến số dây đi trong một ống.
Icp: dòng cho phép của dây dẫn được chọn.
CB và cầu chì được lực chọn theo các điều kiện: điện áp, dòng định mức làm việc và
định mức cắt (chương 7).

61
10.2. Thiết kế chiếu sáng dân dụng:
Chiếu sáng dân dụng là chiếu sáng cho các khu vực như: nhà ở, hội trường, trường
học, cơ quan, văn phòng, siêu thị, bệnh viện… Các khu vực này không yêu cầu thật
chính xác về độ rọi cũng như các thông số kỹ thuật khác.
Tùy theo kinh phí mà thiết kế có thể đạt yêu cầu mỹ quan cũng như đa dạng các loại
đèn được sử dụng.
Trình tự thiết kế chiếu sáng như sau:
- Chọn suất phụ tải chiếu sáng Po (W/m2) phù hợp đối tượng cần chiếu sáng, tính
được tổng công suất chiếu sáng cho khu vực thiết kế: Pcs= Po.S.
Pcs
- Chọn loại đèn, công suất đèn Pđ, xác định lượng đèn cần: n  .
Pd
- Bố trí vị trí đèn theo mặt bằng cần chiếu sáng.
- Vẽ sơ đấu dây và sơ đồ nguyên lý cho thiết kế.
- Lựa chọn và kiểm tra các phần tử trên sơ đồ (CB, cầu chì, thanh cái, dây dẫn).
10.3. Thiết kế chiếu sáng công nghiệp:
Đối với các nhà xưởng thường đã thiết kế chung kèm với chiếu sáng tăng cường tại
điểm cần chiếu sáng cục bộ. Thiết kế có yêu cầu khá chính xác về độ rọi tại mặt bằng
công tác. Phương pháp hệ số sử dụng thường được dùng, trình tự tính toán như sau:
- Xác định độ treo cao đèn: H= h – h1 – h2
trong đó: h là độ cao của nhà xưởng.
h1: khoảng cách từ trần đến bóng đèn.
h2: độ cao mặt bằng làm việc.
- Xác định khoảng cách L giữa hai đèn kề nhau theo tỷ số L/H:
Bảng 10.3. Khoảng cách L giữa hai đèn kề nhau theo tỷ số L/H
L/H bố trí nhiều
L/H bố trí một dãy Chiều rộng giới hạn
Loại đèn và nơi sử dãy
của nhà xưởng khi
dụng Max cho Max cho
Tốt nhất Tốt nhất bố trí một dãy
phép phép
Nhà xường dùng chao
2,3 3,2 1,9 2,5 1,3H
mờ hoặc sắt tráng men
Nhà xưởng dùng chao
1,8 2,5 1,8 2,0 1,2H
vạn năng
Chiếu sáng cơ quan văn
1,6 1,8 1,5 1,8 1,0H
phòng
- Căn cứ vào sự bố trí đèn, xác định hệ số phản xạ của trần và tường ρtr, ρtư (%).
a.b
- Xác định chỉ số của phòng (có kích thước a.b):  
H.  a+b 
- Từ ρtr, ρtư và  tra bảng tìm hệ số sử dụng Ksd.
K.E.S.Z
- Xác định quanh thông của đèn, Ftt 
n.K sd
Trong đó: K: hệ số dự trữ, tra bảng.
E: độ rọi theo yêu cầu của nhà xưởng (lx).
S: diện tích nhà xưởng (m2).

62
Z: hệ số tính toán (chọn 0,8 – 1,4).
n: số bóng đèn.
- Tra sổ tay tìm công suất bóng có F  Ftt
- Vẽ sơ đồ cấp điện chiếu sáng trên mặt bằng.
- Vẽ sơ đồ nguyên lý chiếu sáng.
- Lựa chọn các phần tử trên sơ đồ nguyên lý.

Câu hỏi ôn tập chương 10


Câu 1. Phân loại các hình thức chiếu sáng trong công nghiệp? Trình bày các phương
pháp tính toán chiếu sáng ?.
Câu 2. Vì sao trong chiếu sáng công nghiệp người ta thường sử dụng thiết bị chiếu sáng
là đèn sợi đốt, so sánh ưu nhược điểm của đèn sợi đốt với đèn huỳnh quang ?.
Câu 3. Bài tập tính toán chiếu sáng ?.

63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Ngô Hồng Quang (2007), Giáo trình cung cấp điện, Nhà xuất bản Giáo Dục.
[2]. Nguyễn Xuân Phú (2006), Cung cấp điện, Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật.
[3]. Dương Vũ Văn - Trần Hoàng Lĩnh – Lê Thanh Hoa (2006), Hướng dẫn thiết
kế chống sét và thiết kế phần điện cho Nhà máy điện, Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia.
[4]. Lê Kim Hùng - Đoàn Ngọc Minh Tú (2009), Ngắn mạch trong hệ thống điện,
ĐH Bách Khoa Đà Nẵng.
[5]. Lê Kim Hùng (2007), Bảo vệ các phần tử trong hệ thống điện, ĐH Bách
Khoa Đà Nẵng.
[6]. Patrick Vandeplanque (2000), Kỹ thuật chiếu sáng, Nhà xuất bản Khoa học
Kỹ thuật.

64

Das könnte Ihnen auch gefallen