Beruflich Dokumente
Kultur Dokumente
Bài học này hướng dẫn bạn các thao tác hết sức cơ bản khi bắt đầu làm
việc với máy tính, như bật, tắt máy tính, xem các thông tin cơ bản về máy
tính, thay đổi một số thiết lập và soạn thảo văn bản bằng máy tính. Đây là
những thao tác đơn giản nhưng hết sức quan trọng đối với những người
mới sử dụng máy tính lần đầu.
Chuột là thiết bị giúp người dùng có thể tương tác với máy tính một cách trực quan và dễ
dàng thông qua các thao tác bấm phím trên bề mặt chuột. Mỗi con chuột thường có hai
phím bấm, phím phải và phím trái.
Nhấp chuột là hành động bấm vào phím chuột. Khi nói nhấp chuột phải, có nghĩa bấm phím
chuột phải; nhấp chuột trái có nghĩa bấm phím chuột trái.
Thông thường bạn sử dụng phím chuột trái. Khi chọn một cái gì đó, bạn nhấp chuột vào nó bằng
phím chuột trái. Trong cuốn tài liệu này, khi chỉ nói nhấp chuột thì bạn mặc định hiểu đó là nhấp
chuột trái.
Trong quá trình sử dụng windows, khi bạn muốn làm một việc gì đó, bạn phải nói cho
windows biết bạn đang định soạn thảo hay thao tác cái gì. Muốn thao tác trên đối tượng
nào, trước tiên bạn cần chọn đối tượng đấy. Do vậy, nếu bạn muốn di chuyển biểu tượng
trên màn hình nền, trước tiên bạn cần nhấp chuột để chọn nó rồi sau đó với sử dụng kỹ
thuật kéo thả để di chuyển biểu tượng.
Nhấp đúp chuột có nghĩa bạn nhấp chuột hai lần liên tiếp (nhấp càng nhanh càng tốt). Đôi
khi bạn nhận thấy việc nhấp đúp chuột không có tác dụng vì có thể bạn đã hơi di chuột
giữa hai lần nhấp chuột. Do vậy, bạn cần chú ý giữ nguyên chuột giữa hai lần nhấp.
Thuật ngữ “kéo thả” về bản chất là việc “giữ” một đối tượng bằng chuột và kéo nó đến một
vị trí mới. Kỹ thuật này có thể được áp dụng để di chuyển một biểu tượng từ vị trí này đến
vị trí khác trên màn hình hoặc kéo các tệp tin từ thư mục này sang thư mục khác.
Để kéo và thả một đối tượng, trước tiên bạn phải nhấp chuột để chọn nó. Sau đó bạn giữ
phím chuột (ở trạng thái bấm) rồi di chuột đến vị trí khác. Nói tóm lại, kỹ thuật kéo thả cho
phép bạn dễ dàng di chuyển các đối tượng.
Thao tác này cũng giống như bạn di chuyển đối tượng bằng cách kéo thả, chỉ khác là một
bản sao của đối được bạn kéo sẽ được đặt ở vị trí mới. Để sao chép thay vì di chuyển, bạn
giữ phím Ctrl khi bạn kéo chuột.
Bạn nhấp chuột vào một đối tượng nào đó để chọn nó. Tuy nhiên, khi nhấp chuột vào đối
tượng khác thì đối tượng đó được chọn nhưng đối tượng trước đây không được chọn nữa.
Để chọn nhiều đối tượng cùng lúc, bạn giữ phím Ctrl rồi nhấp chuột vào các đối tượng cần
chọn.
Khi bạn nhấp chuột phải vào một đối tượng nào đó, bạn sẽ thấy một thực đơn bật lên chứa
những mục liên quan trực tiếp đến đối tượng. Chẳng hạn khi bạn nhấp chuột phải vào vùng
trống trên màn hình nền, bạn sẽ thấy một thực đơn bật lên cho phép bạn tùy chỉnh màn
hình nền.
Thao tác nhấp chuột phải cho phép bạn tiết kiệm nhiều thời gian so với việc sử dụng các
thanh thực đơn trên các cửa sổ ứng dụng.
• Nhấp chuột vào biểu tượng START (ở góc trái phía dưới của màn hình) và chọn
TURN OFF COMPUTER.
Chú ý: Để tắt máy tính theo kiểu áp đặt, bạn bấm và giữ nút POWER trong khoảng 20
giây.
• Khởi động lại máy tính:
Bạn thực hiện các bước sau để khởi động lại máy tính:
• Chọn RESTART
1.3. X E M CÁC
THÔNG TIN CƠ
BẢN VỀ MÁY Bạn có thể xem các thuộc tính của hệ thống hoặc xem phiên bản của hệ điều hành bạn
TÍNH đang sử dụng bằng cách:
• Hộp thoại System Properties xuất hiện, cho bạn biết phiên bản hệ điều hành đang
sử dụng, dung lượng bộ nhớ RAM, tốc độ vi xử lý …
1.4. T H A Y ĐỔI
NGÀY GIỜ Ở góc phải bên dưới cửa sổ của bạn có một đồng hồ nhỏ hiển thị giờ hiện tại của hệ thống.
Bạn có thể thay đổi ngay giờ của hệ thống bằng cách:
1) Nhấp đúp chuột vào biểu tượng đồng hồ ở góc phải phía dưới của màn hình.
Hộp thoại Date and Time Properties xuất hiện.
2) Thay đổi ngày giờ thông qua thẻ Date & Time
3) Thay đổi múi giờ thông qua thẻ Time Zone.
4) Đồng bộ thời gian trên máy tính của bạn với thời gian của máy chủ trên Internet thông
qua thẻ Internet Time.
Màn hình nền (Desktop) là màn hình đầu tiên bạn gặp khi bắt đầu làm việc với Windows.
Để tùy chỉnh màn hình nền, bạn nhấp chuột phải vào vùng trống trên màn hình nền và
chọn Properties.
Hộp thoại Display Properties xuất hiện như dưới đây.
1.5. THAY ĐỔI CẤU
HÌNH MÀN HÌNH
• Thay đổi Theme:
NỀN
Theme là một tập hợp biểu tượng, phông chữ, mầu sắc, âm thanh và các phần tử khác được
định nghĩa trước để màn hình nền của bạn có một cái nhìn nhất quán và phân biệt với các
màn hình nền khác.
Bạn thực hiện các bước sau để thay đổi theme:
1) Chọn thẻ Theme trong hộp thoại Display Properties (thẻ này được chọn mặc định).
2) Nhấp chuột vào mũi tên chỉ xuống bên cạnh ô Theme và chọn theme mong muốn.
3) Nhấp OK.
Bạn thực hiện các bước sau để thay đổi nền của màn hình nền:
1) Chọn thẻ Desktop trong hộp thoại Display Properties.
2) Chọn ảnh nền trong ô Background.
3) Nhấp OK.
• Thay đổi Screen saver:
Bạn thực hiện các bước sau để thay đổi Screen saver:
1) Chọn thẻ Screen saver trong hộp thoại Display Properties.
2) Chọn screen saver trong ô screen saver.
3) Đặt thời gian đợi trước khi hiển thị screen saver ở ô wait.
4) Nhấp OK.
Bạn thực hiện các bước sau để thay đổi kiểu cửa sổ và nút bấm:
1) Chọn thẻ Appearance trong hộp thoại Display Properties.
2) Chọn kiểu cửa sổ và nút bấm trong ô Windows and buttons.
3) Bạn có thể thay đổi lược đồ mầu hoặc phông chữ trong ô Color scheme và font size.
4) Nhấp OK.
Bạn thực hiện các bước sau để thay đổi độ phân giải của màn hình:
1) Chọn thẻ Settings trong hộp thoại Display Properties.
2) Nhấp chuột vào ô Screen resolution để thay đổi độ phân giải.
3) Nhấp OK.
1.6. CÀI ĐẶT VÀ GỠ
BỎ PHẦN MỀM
• Cài đặt phần mềm
Hầu hết các chương trình ứng dụng ngày nay đều được cung cấp thông qua đĩa CD. Để cài
đặt phần mềm trên đĩa CD, bạn cho đĩa vào ổ đĩa và chương trình cài đặt sẽ tự động chạy.
Phần lớn các quá trình cài đặt là giống nhau và bạn phải làm theo các chỉ dẫn trên màn
hình.
• Gỡ bỏ phần mềm
Một số chương trình sau khi cài đặt sẽ cung cấp tiện ích gỡ bỏ trên thực đơn START của
Windows. Tuy nhiên, nếu chương trình không cung cấp tiện ích này, bạn có thể sử dụng
tiện ích Add or Remove Programs trong cửa sổ Control Panel.
Bạn thực hiện các bước sau để gỡ bỏ một phần mềm:
1) Nhấp biểu tượng START.
2) Chọn SETTINGS và chọn CONTROL PANEL.
3) Chọn Add or Remove Programs.
Cửa sổ Add or Remove Programs xuất hiện.
• Nhóm các phím số: dùng để nhập chữ số và ký hiệu (tiền tệ $, phần trăm % …).
• Nhóm phím hỗ trợ: Ctrl, Alt, Shift và các phím đặc biệt như:
Caps lock: Khi bật phím Caps lock thì đèn Caps lock (thường ở vị trí trên cùng
bên phải bàn phím) cùng sáng, báo hiệu chế độ nhập văn bản chữ hoa đang hoạt
động.
Enter: Nhấn phím Enter khi muốn thực hiện lệnh hay kết thúc một đoạn văn bản
và xuống dòng.
Tab: Chuyển đến đối tượng kế tiếp trong chương trình hoặc di chuyển qua nhiều
khoảng trắng một lúc.
Ctrl: Phím Ctrl thường được dùng kèm với một phím khác để xác định một mệnh
đề điều khiển (ví dụ: Ctrl + C = Copy).
Shift: Giữ phí Shift khi nhập văn bản sẽ nhập các ký tự hoặc dấu được ghi ở phía
trên cùng của mỗi phím.
Home: Về đầu dòng hoặc về đầu trang siêu văn bản.
End: Về cuối dòng hoặc về cuối trang tài liệu siêu văn bản.
Page up / Page down: Cuộn lên / cuộn xuống giữa các trang tài liệu.
Esc: Hủy bỏ các giao tiếp giữa người và máy, đóng cửa sổ.
Để mở chương trình soạn thảo văn bản, bạn nhấp chuột vào nút START, chọn Programs,
chọn Accessories rồi chọn Wordpad.
Giao diện của chương trình xuất hiện như sau:
Bạn nhập nội dung của văn bản vào vùng nội dung.
Để lưu văn bản vào đĩa cứng, bạn mở thực đơn File, chọn Save as.
Hộp thoại Save as xuất hiện, bạn nhập tên cho văn bản vào ô File name rồi nhấp Save.
Để soạn thảo và in ra một văn bản bằng tiếng Việt, bạn cần tìm hiểu vấn đề mã tiếng Việt,
các bộ phông tiếng Việt và sử dụng bộ gõ tiếng Việt.
Mã và phông chữ tiếng Việt:
Tiếng Việt có một số ký tự đặc biệt và hệ thống dấu thanh không có trong tiếng Anh. Vấn
đề lựa chọn cách mã hóa những ký tự này đưa đến nhiều giải pháp khác nhau. Do đó, hiện
nay có nhiều bộ mã tiếng Việt khác nhau. Đi kèm với các bộ mã là những bộ phông chữ
tương ứng để hiển thị và in ấn.
Các bộ mã và phông chữ tiếng Việt thường gặp bao gồm:
• Bộ mã TCVN3 là bộ mã tiêu chuẩn quốc gia năm 1993, thường được sử dụng tại
các tỉnh phía Bắc. Các bộ phông thiết kế kèm theo là phông ABC, thường được đặt tên bắt
đầu bằng dấu chấm và hai chữ vn. Phông chữ hoa kết thúc bằng chữ H. Ví dụ: .VnTime;
.VnTimeH.
• Bộ mã tiếng Việt 16 bit TCVN 6909 là bộ mã theo chuẩn UNICODE đã được ban
hành như chuẩn quốc gia, được chính phủ quyết định sử dụng trong khối cơ quan hành
chính Nhà nước. Bộ phông chữ Unicode có sẵn trong mọi máy tính cài đặt hệ điều hành
Windows. Ví dụ: Time New Roman, Arial …
Bạn chọn bảng mã trong ô bảng mã và kiểu gõ trong ô kiểu gõ. Hiện nay, bảng mã và kiểu
gõ được sử dụng phổ biến nhất là Unicode và Telex. Do vây, trong hai ô này, bạn chọn
Unicode và Telex. Chọn lựa xong, bạn nhấp nút Đóng.
Trên thanh tác vụ của Windows xuất hiện biểu tượng của chương trình Unikey. Nếu biểu
tượng là chữ V có nghĩa đang ở chế độ gõ tiếng Việt, nếu biểu tượng là chữ E có nghĩa
đang tắt chế độ tiếng Việt. Bạn nhấp chuột vào biểu tượng để chuyển đổi giữa chế độ gõ
tiếng Việt và tiếng Anh.
s = sắc
r = hỏi
x = ngã
j = nặng
aa =â
aw =ă
ee =ê
oo =ô
w, uw, ] =ư
Ow, [ =ơ
dd =đ
Ví dụ nếu bạn muốn gõ dòng chữ “Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” theo kiểu telex
thì bạn gõ dòng chữ sau: “Coongj hoaf xax hooij chur nghiax Vieetj Nam”.
Tổng Kết Bài Trong bài học này bạn đã học các nội dung:
• Bật, tắt, khởi động lại máy tính
• Xem các thông tin cơ bản về máy tính
• Thay đổi ngày giờ
• Thay đổi cấu hình màn hình nền
• Cài đặt và gỡ phần mềm
• Soạn thảo văn bản
2. Bạn hãy trình bày cách xem thông tin về kích thước bộ nhớ RAM của máy tính.
3. Thay đổi ngày giờ hệ thống theo giờ Việt Nam. Đặt múi giờ GMT +7.
5. Mở chương trình Wordpad, gõ đoạn văn bản: “Đây là dòng văn bản đầu tiên của tôi.” Rồi lưu văn bản
dưới tệp tin Bai1.txt ở thư mục My Documents.
Bài
2 MÀN HÌNH NỀN
Màn hình nền là cửa sổ đầu tiên của hệ điều hành Windows dành cho
người sử dụng. Người dùng ra lệnh cho hệ điều hành bằng cách thao tác
với biểu tượng. Bài học này cung cấp cho bạn những kiến thức cơ bản về
biểu tượng, cửa sổ và các thao tác trên chúng.
• Nắm được khái niệm về biểu tượng và các biểu tượng phổ biến trên màn hình nền;
biết cách chọn và di chuyển biểu tượng.
• Nắm được khái niệm về cửa sổ, các thành phần khác nhau của cửa sổ; biết cách thực
hiện các thao tác đối với cửa sổ.
2.1 C Á C BIỂU
TƯỢNG PHỔ Biểu tượng là những hình ảnh nhỏ được sử dụng khắp mọi nơi trong Windows để biểu hiện
BIẾN TRÊN
ứng dụng phần mềm, tệp dữ liệu, thư mục cũng như các tài nguyên phần cứng và công cụ.
MÀN HÌNH NỀN
Các biểu tượng xuất hiện trên màn hình nền, trong thực đơn và trong ứng dụng. Một số
biểu tượng biểu hiện các đối tượng thật, chẳng hạn chương trình hoặc tệp dữ liệu. Trong
khi một số biểu tượng chỉ là lối tắt tới đối tượng.
Trên màn hình nền thường có các loại biểu tượng sau:
• Biểu tượng của hệ điều hành:
Khi bạn chạy Windows XP lần đầu, các biểu tượng: My Documents, My Computer, My
Network Places, Internet Explorer và Recycle Bin được mặc định xuất hiện trên màn hình
nền.
2.2 CHỌN VÀ DI
CHUYỂN BIỂU
TƯỢNG • Di chuyển biểu tượng:
Để di chuyển biểu tượng, bạn nhấp chuột vào biểu tượng để chọn nó, giữ và di chuột để
kéo biểu tượng đến vị trí mong muốn.
Chú ý: Nếu bạn di chuyển biểu tượng, nhưng nó lại tự động quay trở lại vị trí ban đầu thì là
do tính năng tự động sắp xếp màn hình nền đang được kích hoạt. Để tắt tính năng này, bạn
bấm chuột phải vào khoảng trống trên màn hình nền, chọn mục Arrange Icon by và bỏ
chọn Auto Arrange.
• Thanh thực đơn: Chứa một loạt thực đơn thả xuống, cho phép bạn truy nhập tới mọi đặc
tính mà chương trình hoặc cửa sổ cung cấp. Mỗi thực đơn có nhiều mục để bạn lựa chọn.
• Thanh công cụ: Chứa một loạt biểu tượng, cho phép bạn truy nhập dễ dàng đến những
mục thực đơn được sử dụng thường xuyên nhất. Thanh công cụ chỉ là tuỳ chọn và bạn có
thể tắt chúng.
Thanh trạng thái: Nằm ở đáy của cửa sổ và sẽ khác nhau đối với các chương trình và cửa sổ
khác nhau. Nó hiển thị thông tin về chương trình và tệp tin mà bạn đang làm việc.
• Thanh cuộn: Thanh cuộn ngang và cuộn dọc sẽ tự động xuất hiện ở đáy và cạnh cửa sổ
khi một phần nội dung trong cửa sổ bị che khuất. Bạn nhấp chuột vào các nút mũi tên ở hai
đầu các thanh cuộn để cuộn nội dung.
2.5 ĐÓNG, DI
Bạn có thể thực hiện nhiều thao tác khi làm việc với cửa sổ, bao gồm: Mở rộng và thu nhỏ
CHUYỂN VÀ
THAY ĐỔI KÍCH cửa sổ, thay đổi kích thước cửa sổ, di chuyển cửa sổ, chuyển giữa các cửa sổ và đóng cửa
THƯỚC CỬA sổ.
SỔ
• Mở rộng cửa sổ
Để mở rộng cửa sổ, bạn nhấp nút Maximize (nằm ở góc trên bên phải của cửa sổ).
Lúc này, cửa sổ sẽ chiếm toàn bộ màn hình và nút Maximize được chuyển thành nút
Restore.
Nhấp nút Restore (nằm ở góc trên bên phải của cửa sổ) để khôi phục cửa sổ về kích
thước trước đây.
nhấp nút Minimize (nằm ở góc trên bên phải của cửa sổ). Lúc này, cửa sổ trở thành
một nút trên thanh tác vụ.
Để đóng cửa sổ, bạn nhấp chuột vào nút Close (nằm ở góc trên bên phải của cửa
sổ), hoặc bấm tổ hợp phím Alt+F4.
2.6 DI CHUYỂN Mỗi cửa sổ đang mở đều có một biểu tượng trên thanh tác vụ của Windows. Để chuyển
GIỮA CÁC CỬA sang cửa sổ khác, bạn chỉ cần nhấp chuột vào biểu tượng của cửa sổ trên thanh tác vụ hoặc
SỔ dùng tổ hợp phím ALT+TAB.
Tổng kết bài
Trong bài học này bạn đã học các nội dung:
• Các biểu tượng phổ biến trên màn hình nền
• Chọn và di chuyển biểu tượng
• Mở tệp tin, thư mục và ứng dụng từ màn hình nền
• Các thành phần khác nhau của cửa sổ
• Đóng, di chuyển và thay đổi kích thước cửa sổ
• Di chuyển giữa các cửa sổ
1. Hãy trình bày sự khác nhau giữa biểu tượng tệp tin và biểu tượng lối tắt tệp tin.
2. Nhưng biểu tượng nào có sẵn sau khi cài đặt Windows?
3. Thành phần nào của cửa sổ hiển thị tên ứng dụng và tên tài liệu đang làm việc?
4. Khi mở một tệp tin thì cả nội dung tệp tin và chương trình ứng dụng tạo tệp tin đều
được mở. Đúng hay sai?
Bài
3 QUẢN LÝ TỆP TIN VÀ THƯ MỤC
Trong hệ điều hành Windows, tệp tin là đối tượng chứa dữ liệu, thư mục là
đối tượng để lưu giữ, sắp xếp tệp tin thành một hệ thống phân cấp có tính
chặt chẽ và tiện dụng khi tìm kiếm. Bài học này giúp bạn nắm vững những
khái niệm về tệp tin và thư mục, cách tổ chức và quản lý chúng trong hệ
điều hành Windows.
• Nắm được cách tổ chức tệp tin và thư mục của hệ điều hành Windows.
• Tìm kiếm tệp tin và thư mục khi không biết chính xác vị trí lưu giữ chúng.
• Biết cách sử dụng chương trình Windows Explorer để hiển thị và quản lý tệp
tin và thư mục.
• Biết cách nén tệp tin hoặc thư mục thành tệp tin nén có kích thước nhỏ hơn
để thuận tiện cho việc trao đổi dữ liệu, đặc biệt là trao đổi thông qua môi
trường Internet.
3.1 CÁC KHÁI NIỆM
VỀ Ổ ĐĨA • Ổ đĩa cứng vật lý và lôgic
CỨNG, THƯ Máy tính lưu dữ liệu và kết quả xử lý trên các bộ nhớ ngoài, như đĩa mềm, đĩa cứng và đĩa
quang. Đĩa cứng có dung lượng rất lớn nên hệ điều hành có chức năng chia nhỏ đĩa cứng
vật lý thành các đĩa cứng lôgic để người dùng tiện sử dụng. Mỗi ổ đĩa được hệ điều hành
đặt tên theo một chữ cái.
Chữ cái A, B được sử dụng để gán cho ổ đĩa mềm. Các chữ cái từ C trở đi được dùng đề
gán cho các ổ đĩa cứng lôgic, đĩa quang, đĩa CD.
• Tệp tin (file)
Tệp tin là đối tượng chứa dữ liệu. Chẳng hạn văn bản khi nhập vào máy tính được lưu
thành tệp tin để sau này có thể mở ra xem lại, chỉnh sửa hoặc in ấn.
Tên tệp tin bao gồm 2 phần: Tên tệp tin và kiểu tệp tin. Hai phần này được phân tách bởi
dấu chấm.
+ Doc, txt, rtf: Các tệp văn bản, thường được tạo ra bởi các chương trình
soạn thảo văn bản.
+ Exe, bat: Các tệp tin chương trình.
+ Html, htm: Các tệp siêu văn bản.
+ Sql, mdb: Các tệp chứa cơ sở dữ liệu.
+ Mp3, dat, cda: Các tệp chứa âm thanh, video.
+ Gif, jpeg, bmp: Các tệp chứa hình ảnh.
Cửa sổ Windows Explorer được chia thành hai phần. Phía bên trái là ô thư mục hoặc ô tác
vụ (Nhấp chuột vào nút Folders trên thanh công cụ để chuyển đổi giữa hai ô tác vụ và thư
mục) và phía phải hiển thị nội dung cụ thể của thư mục.
• Hiển thị tệp tin và thư mục
Windows Explorer cho phép bạn hiển thị và sắp xếp thư mục và tệp tin theo nhiều cách.
Bạn nhấp nút Views trên thanh công cụ để truy nhập tới những tuỳ chọn hiển thị sẵn có.
- Thumbnails: Hiển thị các ảnh mà thư mục chứa bên trong biểu tượng thư
mục. Do vậy bạn dễ dàng nhận diện được nội dung của thư mục.
- Tiles: Hiển thị tệp tin và thư mục dưới dạng biểu tượng. Biểu tượng này to
hơn biểu tượng trong cách nhìn Icons. Thông tin sắp xếp bạn chọn được hiển
thị bên dưới tên tệp tin và thư mục.
- Icons: Hiển thị tệp tin và thư mục dưới dạng biểu tượng. Tuy nhiên, thông tin
sắp xếp không được hiển thị.
- List: Hiển thị nội dung thư mục dưới dạng danh sách. Cách hiển thị này phù
hợp với những thư mục chứa nhiều tệp tin.
- Details : Hiển thị nội dung thư mục dưới dạng danh sách chi tiết, bao gồm các
thông tin như tên, loại, kích thước, ngày sửa đổi.
• Sắp xếp tệp tin và thư mục:
Để sắp xếp, bạn chọn thực đơn VIEW và chọn mục Arrange Icons by. Bạn cũng có thể sắp
xếp bằng cách bấm chuột phải vào vùng trống trong ô nội dung rồi chọn Arrange Icons by.
- Cách 1: Nhấp chuột vào tệp tin, chọn lệnh Rename This File trong ô tác vụ,
nhập tên mới cho tệp tin và nhấn phím Enter.
- Cách 2: Chọn tệp tin, nhấn phím F2, nhập tên mới cho tệp tin và nhấn phím
Enter.
- Cách 3: Nhấp chuột phải vào tệp tin, chọn Rename, nhập tên mới cho tệp tin
và nhấn phím Enter.
Chu ý: Ở chế độ mặc định, Windows XP không hiển thị phần mở rộng của tệp tin. Do vậy,
khi bạn thay đổi tên, bạn thường không cần gõ phần mở rộng. Tuy nhiên, khi phần mở
rộng được hiển thị, bạn phải chú ý không thay đổi nó vì có thể Windows không nhận diện
được phần mở rộng bạn mới nhập vào và do đó không biết dùng chương trình nào để mở
tệp tin.
• Tạo thư mục:
Bạn thực hiện các bước sau để tạo thư mục:
1) Mở thực đơn FILE, chọn NEW rồi chọn FOLDER; hoặc nhấp chuột phải vào vùng trống
trong ô nội dung, chọn NEW rồi chọn FOLDER.
2) Đặt tên cho thư mục.
3) Nhấn phím Enter để kết thúc.
• Đổi tên thư mục:
Đổi tên thư mục được thực hiện giống như đổi tên tệp tin.
• Xem thuộc tính thư mục:
Bạn thực hiện một trong hai cách sau để xem các thuộc tính của thư mục:
Cách 1:
1) Chọn thư mục muốn xem thuộc tính.
2) Mở thực đơn FILE.
3) Chọn PROPERTIES.
Cách 2:
1) Nhấp chuột phải vào thư mục muốn xem thuộc tính.
2) Chọn PROPERTIES
Hộp thoại Properties xuất hiện.
2) Trong phần All or part of the file name, nhập tên tệp tin hoặc thư mục cần tìm.
3) Nhấp nút Search để tìm kiếm.
• Tìm kiếm tệp tin chứa một cụm từ cụ thể:
1) Trong cửa sổ Search Results, chọn All files and folders.
Ô Search Companion xuất hiện như sau:
2) Trong phần A word or phrase in the file, nhập cụm từ cần tìm.
3) Có thể quy định vị trí tìm thông qua ô Look in.
4) Nhấp nút Search để tìm kiếm.
• Tìm các tệp tin được tạo trong một khoảng thời gian nhất định:
1) Trong cửa sổ Search Results, chọn All files and folders.
2) Nhấp chuột vào mũi tên chỉ xuống nằm bên phải phần When was it modified?
- Pictures, music, or video: Tìm tệp tin hình ảnh, âm thanh và video.
- Documents: Tìm tệp tin tài liệu.
- All files and folders: Bạn chọn tùy chọn này rồi gõ phần mở rộng của tệp tin
(chẳng hạn *.doc) vào ô All or part of the file name.
2) Chọn các tùy chọn tìm kiếm.
3) Nhấp nút Search để tìm kiếm.
- Chọn tệp tin hoặc thư mục đầu tiên trong dãy.
- Giữ phím Shift rồi nhấp chuột vào tệp tin hoặc thư mục cuối cùng trong dãy.
3) Chọn nhiều tệp tin và thư mục rời rạc:
1. Giữ phím Ctrl.
2. Nhấp chuột vào từng tệp tin và thư mục cần chọn.
4) Chọn tất cả các tệp tin và thư mục:
Mở thực đơn EDIT, chọn SELECT ALL; hoặc bấm Ctrl + A.
• Sao chép tệp tin và thư mục:
1) Mở cửa sổ Windows Explorer.
2) Chọn tệp tin và thư mục cần sao chép.
3) Mở thực đơn EDIT, chọn COPY; hoặc sử dụng chuột phải rồi chọn COPY.
4) Chọn thư mục đích.
5) Mở thực đơn EDIT, chọn PASTE; hoặc sử dụng chuột phải rồi chọn
PASTE.
• Di chuyển tệp tin và thư mục:
1) Mở cửa sổ Windows Explorer.
2) Chọn tệp tin và thư mục cần di chuyển.
3) Mở thực đơn EDIT, chọn CUT; hoặc sử dụng chuột phải rồi chọn CUT.
4) Chọn thư mục đích.
5) Mở thực đơn EDIT, chọn PASTE; hoặc sử dụng chuột phải rồi chọn
PASTE.
• Xóa tệp tin, thư mục
Bạn có thể nén các tệp tin thành một tệp tin có kích thước nhỏ hơn tổng kích thước của các
tệp tin, nhưng khi giải nén thì bạn lại được các tệp tin ban đầu mà không bị mất dữ liệu.
Điều này đặc biệt có ích khi chúng ta tiến hành trao đổi dữ liệu qua mạng Internet, nhất là
đối với những đường truyền Internet tốc độ thấp.
Tóm lược
Trong bài học này bạn đã học các nội dung:
• Các khái niệm về ổ cứng, thư mục và tệp tin
• Các thao tác đối với tệp tin và thư mục
• Quản lý tệp tin và thư mục
• Tìm kiếm tệp tin và thư mục
• Nén và giải nén tệp tin và thư mục
Máy in là một thiết bị ngoại vi, cho phép bạn in các tài liệu trên máy tính ra
giấy. Bài học này hướng dẫn bạn cài đặt máy in và in tài liệu.
5) Hộp thoại tiếp theo cho phép bạn chọn lựa cổng máy in sử dụng. Bạn bấm Next
để chọn cổng mặc định LPT1.
6) Hộp thoại tiếp theo cho phép bạn chọn loại máy in. Trong hộp thoại này, ô bên
trái là danh sách nhà sản xuất, ô bên phải là danh sách máy in cụ thể. Nếu bạn có
đĩa cài đặt thì bạn chọn nút Have Disk. Sau đó, nhấp Next để tiếp tục.
7) Bạn đặt tên cho máy in trong ô Printer name và chọn nó là máy in mặc định hay
không. Sau đó, nhấp Next để tiếp tục.
8) Hộp thoại tiếp theo hỏi bạn có in trang kiểm tra không. Bạn chọn No rồi nhấp
Next để tiếp tục.
9) Hộp thoại cuối cùng thông báo máy in đã được cài đặt thành công. Bạn nhấp
Finish để kết thúc.
2) Nhấp chuột phải vào máy in bạn muốn đặt là máy in mặc định rồi chọn Set as Default
Printer.
1. Để cài đặt máy in, có nhất thiết phải nối máy in với máy tính không?
2. Trên một máy tính có thể cài đặt nhiều máy in không?
3. Thực hành cài đặt máy in: HP LaserJet 1200 Series PCL của hãng HP.
4. Chia sẻ máy in vừa cài đặt và đặt tên chia sẻ là: May in Laser.