Beruflich Dokumente
Kultur Dokumente
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
4. Các bản vẽ (ghi rõ các loại bản vẽ, kích thước các bản vẽ)
Bản vẽ số 1 : Sơ đồ dây chuyền công nghệ : A1
Bản vẽ số 2 : Thiết kế phân xưởng nấu
Bản vẽ số 3 : Thiết kế khu lên men
Bản vẽ số 4 : Thiết kế phân xưởng hoàn thiện
Bản vẽ số 5 : Tổng mặt bằng nhà máy
MỤC LỤC
Trong bản đồ án này em trình bày thiết kế nhà máy bia năng suất 25 triệu
lít/năm. Đây là một nhà máy với năng suất trung bình, nếu được trang bị và tổ chức
hợp lý sẽ có khả năng thích ứng linh hoạt với qui mô sản xuất trung bình, cũng như có
khả năng mở rộng qui mô sản xuất.
II. Chọn loại sản phẩm, địa điểm xây dựng, vùng nguyên liệu và thị
trường
Dựa vào những yêu cầu trên em chọn địa điểm xây dựng nhà máy nằm trong
khu công nghiệp Quang Minh, thuộc huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc. Đây là một khu
công nghiệp mới có diện tích rộng và đang tiếp tục được phát triển, có nhiều tiềm năng
để phát triển kinh tế xã hội. Các khu dân cư và đô thị xung quanh đang được xây dựng
và mở rộng. Bên cạnh đó hệ thống giao thông gần khu công nghiệp đã và đang được
xây dựng, cải tạo và hoàn thiện như đường cao tốc Bắc Thăng Long - Nội Bài, đường
quốc lộ 2, quốc lộ 3, quốc lộ 18, tuyến đường sắt Hà Nội – Lào Cai là những tuyến
giao thông quan trọng nhờ thuận lợi trong vận chuyển nguyên liệu và phân phối sản
phẩm. Mạng lưới điện quốc gia ở đây cung cấp cho cả khu công nghiệp rất ổn định và
thuận lợi.
tiêu cho công nghệ sản xuất bia. Do đó nước phải đi qua một hệ thống xử lý đúng kỹ
thuật trước khi cấp cho sản xuất.
Bên cạnh đó cần phải xây dựng khu xử lý nước thải để xử lý nước thải của nhà
máy tránh gây ô nhiễm đến môi trường xung quanh.
Nhà máy cũng cần đặt hệ thống lạnh, hệ thống thu hồi CO 2 và cấp khí nén phù
hợp với công suất của nhà máy đủ để cấp lạnh cho hoạt động sản xuất của nhà máy. Hệ
thống lạnh có thể sử dụng tác nhân lạnh là NH 3 hay Freon, chất tải lạnh sử dụng nước
glycol hay nước muối.
Gạo(20%) Malt
Nghiền Nghiền
Men giống
Lắng xoáy Bã hoa
Thu CO2
Men sữa Lên men chính
Dập nắp
Chiết bock
Bock sạch
Làm khô,dán nhãn
Thanh trùng
Chi phí đầu tư thiết bị lớn,nghiền không tốt những loại malt
chưa nhuyễn.
+ Nghiền ẩm: Malt đạt yêu cầu được phun ẩm bằng nước ấm trước khi đi vào
máy nghiền. Phun ẩm bằng nước ấm để trong 5- 10 phút để vỏ trấu được làm ẩm
khoảng 20%. Mục đích của việc phun ẩm: làm cho vỏ ẩm để bảo toàn trạng thái sau
nghiền, làm trương nở các hạt sợi keo của nội nhũ.Phương pháp nghiền ẩm khắc phục
được nhược điểm của hai phương pháp trên: vỏ trấu được bảo toàn, nghiền được malt
có độ nhuyễn thấp,ít bội,chi phí máy móc không lớn. Có thể áp dụng cho mọi phân
xưởng từ nhỏ tới lớn, từ thủ công tới tự động.
So sánh 3 phương pháp trên, ta chọn chế độ nghiền malt theo phương pháp
nghiền ẩm.
Ta chọn máy nghiền bốn trục một sàng. Thiết bị thường được sử dụng trong
trường hợp malt có độ nhuyễn tốt hoặc sản xuất các loại bia phổ thông.Thiết bị không
cồng kềnh,dễ lắp đặt, vệ sinh và chi phí đầu tư không lớn.
* Cách tiến hành :
Công nhân vận chuyển từng tải malt vào phễu chứa. Sau đó malt được gầu tải
chuyển lên xilô, và tại đây, có cân điện tử cân và báo về bảng hệ thống điều khiển.
Tiếp theo, malt được gầu tải vận chuyển lên phễu chứa malt và malt được phun
ẩm bằng nước ở nhiệt độ 60oC trong 60s
Sau đó, malt được chuyển vào máy nghiền malt loại máy nghiền hai bộ trục
một sàng và tại đây malt được nghiền tới kích thước yêu cầu rồi chuyển lên thùng nấu
malt
*Yêu cầu malt sau khi nghiền:
Vỏ trấu : 15 - 18%
Tấm thô : 18 - 22%
Tấm mịn : 30 - 35%
Bột : 25 - 35%
( Bột + Tấm mịn 2 ÷ 3 lần tấm thô )
II.2.1.2 Nghiền gạo
*Mục đích :
Làm tăng bề mặt tiếp xúc với enzym, giúp quá trình trương nở và hoà tan tốt
hơn. Tăng việc phá vỡ cấu trúc màng tế bào của gạo.
* Nguyên tắc nghiền:
Gạo là nguyên liệu có cấu trúc rất cứng và khó bị phân huỷ để tạo chất chiết
cho dịch đường, do vậy phải nghiền gạo thật nhỏ để phá vỡ cấu trúc của tinh bột tạo
điều kiện cho sự hút nước, trương nở hạt tinh bột tạo điều kiện cho enzyme tiếp xúc
với hạt tinh bột, thuỷ phân tinh bột thành chất chiết của dịch đường.
Do đó ở đây chọn phương pháp nghiền khô bằng máy nghiền búa
* Cách tiến hành :
Từng tải gạo được vận chuyển tới phễu chứa. Tại đây, nguyên liệu được gầu tải
chuyển tới xilô chứa gạo chưa nghiền, trong đó có cân định lượng để xác định lượng
nguyên liệu trong một mẻ.
Gạo được chảy xuống máy nghiền. Và gạo được nghiền theo đúng kích thước
nhất định.
Gạo sau khi nghiền chứa trong xilô và sau đó được gầu tải vận chuyển xuống
phễu chứa gạo và nghiền nhờ vít tải vận chuyển gạo sang nồi hồ hoá.
Hệ thống có thêm phần tách bụi bằng xyclon.
* Yêu cầu gạo sau khi nghiền :
Gạo chứa 70 ÷ 75% hàm lượng tinh bột so với lượng chất khô nên cần nghiền
mịn, nghiền càng mịn thì quá trình dịch hoá và đường hoá càng đạt hiệu quả cao. Gạo
sau khi nghiền cần đạt tiêu chuẩn kỹ thuật :
Tấm lớn : ≤ 10%
Tấm nhỏ : 35%
Bột mịn : 55%
II.2.2 Hồ hóa
*Mục đích:
Làm trương nở, hòa tan tinh bột của gạo. Nhằm phá vỡ cấu trúc màng tế bào
tinh bột tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phân cắt của enzyme.
Trong giai đoạn này chủ yếu sử dụng nhiệt độ để làm trương nở và hòa tan tinh
bột của gạo. Khi tinh bột bắt đầu trương nở và hòa tan thì độ nhớt tăng nhanh và đạt
cực đại, nhiệt độ tại thời điểm này gọi là nhiệt độ hồ
hóa.
*Cách tiến hành
Tỉ lệ bột gạo / nước là 1/5.
Trước khi nhập liệu bột gạo, cho nước vào trước nhằm chống cháy malt (lúc này
cánh khuấy trong nồi bắt đầu hoạt động). Sau đó cho một lượng malt lót vào (bằng 10%
trọng lượng gạo) và được chia làm hai lần.
Lần thứ nhất cho khoảng 50% tổng số malt lót giúp cho sự hồ hóa tinh bột dễ
dàng hơn. Vì trong malt có hệ enzyme amylaza, đặc biệt là ở giai đoạn đầu có enzyme α-
amylase, enzyme này cắt phân tử tinh bột thành những phần mạch ngắn hơn, làm cho nồi
gạo không bị vón cục, tránh khê, khét. Thời gian xuống malt lót khoảng 1 phút. Sau khi
xuống malt lót xong tiến hành nhập liệu gạo. Gạo và nước được xuống cùng một lúc
với áp lực mạnh nhằm hòa tan bột gạo trong nước, tránh hiện tượng gạo bị vón cục.
Nhiệt độ của nồi gạo sau khi xong công đoạn pha bột gạo, nhiệt độ khoảng 43 oC. Do
trong công thức nấu tỷ lệ bột gạo là 20% nên pH dịch bột tăng lên, do đó bổ sung H 2SO4
(2%) để điều chỉnh pH dịch bột về khoảng 5,2÷5,6, là pH tối ưu cho enzime amylase
hoạt động, rút ngắn thời gian lọc, nâng cao hiệu suất đường hoá, đồng thời làm cho quá
trình kết tủa protein sau này triệt để hơn.
Nâng dần nhiệt độ lên khoảng 72oC trong thời gian khoảng 11 phút. Trong
khoảng thời gian này hạt tinh bột sẽ bắt đầu hút nước và trương nở lên, làm tăng độ nhớt
của dịch bột. Giữ ở nhiệt độ 72oC trong thời gian khoảng 10 phút để tác dụng lên các
phân tử amylose và amylopectin. Kết quả là sau một thời gian ngắn, các phân tử polymer
của tinh bột sẽ bị cắt thành những phân tử có số gốc glucose ít hơn, tập hợp thành những
dạng dextrin khác nhau. Lúc này tinh bột đã được dịch hoá một phần.
Tiếp tục nâng nhiệt độ lên 83oC trong 13 phút và giữ ở nhiệt độ này trong 30 phút
để tiếp tục hồ hoá tinh bột. Kết thúc giai đoạn này, phần lớn tinh bột đã được hồ hoá. Tuy
nhiên ở nhiệt độ này phần lớn enzim α-amylaza đã bị vô hoạt.
Thêm nước để hạ nhiệt độ xuống 72 oC trong khoảng 4 phút. Khi thời gian hạ
nhiệt độ xuống được 2 phút (khoảng 72oC) thì đồng thời xuống malt lót lần thứ 2 (nốt chỗ
malt lót còn lại) để cung cấp thêm enzyme α-amylaza giúp cho quá trình hồ hoá triệt để
hơn, vì nhiệt độ tối ưu của enzyme này là (72÷75 oC), làm giảm độ nhớt của nồi cháo,
giúp cho quá trinh đun sôi dễ dàng hơn.
Tiếp theo nâng nhiệt độ lên 100oC trong thời gian 30 phút (khi nhiệt độ nồi gạo
lên 88oC thì nồi malt bắt đầu hoạt động) và giữ ở nhiệt độ này trong khoảng 30 phút để
hồ hoá hoàn toàn tinh bột tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình đường hoá và quá trình
lọc sau này.
Sau đó ta chuyển nồi cháo sang nồi đường hóa làm hai lần bằng thiết bị bơm.
Trong khi dịch cháo bơm sang nồi malt thì cánh khuấy của nồi cháo và nồi malt hoạt
động liên tục.
*Những biến đổi của nguyên liệu sau khi hồ hóa:
Sau quá trình hồ hóa, gạo được hồ hóa gần như hoàn toàn.Tinh bột trương nở và
dưới tác dụng của Enzym Tecmamyl tinh bột bị phân tách thành các dextrin thấp phân
tử.
*Yêu cầu:
Dịch cháo phải đồng đều, không bị cháy khét hay vón cục. Có độ nhuyễn tốt.
- Có hai phương án đường hóa toàn khối: phương án tăng dần nhiệt độ và phương án
giảm dần nhiệt độ.
Tính ưu việt của hai phương án thể hiện ở chỗ:
nhất.Lượng nước đưa vào theo tỉ lệ malt : nước = 1: 5.Bổ sung axit H 3PO4 để điều
chỉnh PH tới PH hoạt động của các enzym đường hóa, đồng thời bổ sung thêm CaCl2.
- Bật cánh khuấy hoạt động, tốc độ cánh khuấy là 50v/ph.
- Xuống bột malt và ngâm 20-30 phút giúp cho bột malt hòa tan tốt vào nước.
- Mở van hơi cấp nhiệt cho nồi đường hóa đến khi nhiệt độ đạt 52˚C, giữ nhiệt
độ này trong thời gian 20 phút. Đây là nhiệt độ thích hợp cho E. Proteaza hoạt động,nó
sẽ phân cắt phân tử protein thành các hợp chất đơn giản như albumoza, pepton,
polypeptid, peptid, axit amin cung cấp nguồn thức ăn cho nấm men, tạo vị đậm đà,
tham gia vào quá trình tạo và giữ bọt bia.
- Bơm dịch cháo 900C từ nồi cháo sang,khi cháo bơm sang được hòa trộn với
nồi malt khoảng 520C và nhiệt độ sẽ lên khoảng 65˚C . Nếu trong trường hợp nhiệt độ
thấp hơn thì cần mở van hơi cấp nhiệt để đảm bảo nhiệt độ theo yêu cầu. Giữ nhiệt độ
65˚C trong 45 - 60 phút.Là nhiệt độ hoạt động của enzym - amylaza.
- Tiếp tục cấp hơi để nâng nhiệt độ của khối dịch lên 75˚C, thời gian giữ nhiệt là
20 phút, đây là nhiệt độ thich hợp cho - amylaza hoạt động, đồng thời đây cũng là
nhiệt độ thích hợp cho quá trình lọc.
- Nâng nhiệt độ lên 76˚C, giữ trong 5 phút. Kiểm tra sự đường hoá của malt
bằng Iod 2%.
Cách kiểm tra bằng iot như sau:
Lấy gáo múc dịch 750C sau đó cho 1 lượng nhỏ trên tấm kính, lắc nhẹ cho dịch
nguội, tiếp đến nhỏ vài giọt iot vào mẫu dịch, sau 30 giây đến 1 phút quan sát thấy:
+ Dịch màu xanh tím (không biến đường)
+ Dịch màu xanh đen (biến đường kém)
+ Dịch không làm mất màu iot (biến đường tốt).
Nếu iod không đổi màu tức là tinh bột đã chuyển hóa hết thành đường, quá trình
đường hoá đã hoàn thành.Kết thúc quá trình giữ nhiệt độ dịch đường được bơm sang
thùng lọc đáy bằng.
*Những biến đổi của nguyên liệu sau trong quá trình đường hóa:
Dưới tác dụng của hệ enzym có sẵn trong dịch đường như proteaza, sitaza,
amylaza phân cắt hợp chất cao phân tử thành thấp phân tử và hòa tan trong nước tạo
thành chất chiết của dịch đường. Matl, gạo hòa tan tạo thành dịch đường.
- Nhóm enzym sitaza thủy phân hemixelluloza và các chất dạng keo thành các
đường đơn pentoza, hexoza và các sản phẩm khác.
- Hệ enzym proteaza thủy phân protein thành các các peptid nhỏ hơn và axit
amin.
- Hệ enzym amylaza gồm - amylaza và - amylaza phân cắt tinh bột thành
đường đơn giản và các dextrin.
*Yêu cầu của dịch đường sau khi đường hóa
Hàm lượng đường maltoza và các phân tử dextrin bậc thấp là chủ yếu. Dịch
đường không đặc quá, đồng đều và có độ nhuyễn tốt.
Đầu tiên tiến hành tưới nước nóng 76 oC cho đến khi mức nước cao hơn mức bã
khoảng 2cm, rồi tiến hành bật răng cào lần thứ nhất. Tiếp tục rửa bã lần thứ hai, lần thứ
ba tương tự như lần đầu. Tổng thời gian rửa bã khoảng 1 giờ. Quá trình rửa bã tiến
hành nhiều lần cho đến khi đạt lượng dịch cần thiết cũng như nồng độ chất hòa tan
trong nước rửa bã còn khoảng 0,3 – 0,5% thì dừng lại và xả bã ra ngoài. Bã cuối cùng
này được dùng làm thức ăn chăn nuôi.
Bổ xung CaCl2 và toàn bộ lượng cao hoa vào với mục đích tăng khả năng kết
lắng của các phần tử keo. Đun sôi khoảng 30 phút để tạo các phức chất protein- tanin
kết tủa và tạo vị đắng cho bia.
Tiếp tục cho 1/2 hoa viên vào trước khi kết thúc 10 phút thì cho nốt 1/2 còn lại
đồng thời khóa van hơi của hệ thống gia nhiệt trung tâm để giảm cường độ sôi để giữ
hương cho bia. Việc bổ sung hoa 2 lần nhằm mục đích tạo hương tốt hơn cho bia, bởi
vì trong quá trình đun hoa thì lượng tinh dầu thơm sẽ tổn hao là 80 – 90% vì vậy việc
bổ sung làm 2 lần như vậy sẽ làm giảm bớt tổn thất.
Lưu ý: trong giai đoạn nấu hoa, nếu nồng độ chất khô của dịch đường chưa đạt
yêu cầu thì có thể bổ xung đường maltoza vào giai đoạn cho hoa lần 2. Quá trình gia
nhiệt phải nhanh nhằm đạt hiệu suất kết tủa protein không đông tụ cao nhất và nhằm cô
đặc giảm thể tích dịch đường.
Nhiệt độ dịch ra ngoài nồi lắng khoảng 900C và được bơm tới thiết bị làm lạnh
nhanh.
Kết thúc quá trình lắng, tháo bã và vệ sinh thiết bị.
Trước khi làm lạnh nhanh thiết bị được vệ sinh sạch sẽ, sau đó cho chạy nước
nóng có nhiệt độ gần bằng với nhiệt độ của dịch đường trong thùng lắng xoáy qua máy
lạnh nhanh tới toàn bộ đường ống dẫn vào tank lên men. Khi kiểm tra nhiệt độ của
nước thấy đạt đến nhiệt độ dịch đường cần lên men mới bơm dịch đường vào lạnh
nhanh sau khi đã xả hết nước đi, để tránh trường hợp khi qua may lạnh nhanh mà nhiệt
độ dịch đường vẫn cao quá sẽ làm chết men. Tác nhân làm lạnh là nước và glycol. Khi
làm lạnh sẽ trao đổi nhiệt gián tiếp qua các tấm bản. Nhiệt độ dịch đường vào máy lạnh
nhanh khoảng 90oC, nhiệt độ của nước ra khỏi máy lạnh nhanh khoảng 45oC, nước này
được gia nhiệt rồi cho vào thùng nước nóng để làm nước nấu và rửa bã.
Sau khi làm lạnh xong dịch được bổ sung khoảng 6 mg/l không khí vô trùng
(khí nén qua bộ khử trùng bằng tia UV) và đưa sang tank lên men. Lượng không khí
cung cấp đủ để đảm bảo cho nấm men tạo sinh khối ban đầu, nếu lượng không khí quá
nhiều sẽ dẫn tới trường hợp nấm men sẽ sử dụng nhiều đường để tạo lượng sinh khối
không cần thiết, vì vậy sẽ làm giảm hiệu suất lên men. Nếu thiếu không khí cũng
không tốt, vì nấm men sẽ không tạo đủ lượng tế bào cần thiết cho quá trình lên men,
nấm men sẽ chóng già, xảy ra hiện tượng ỳ.
số sản phẩm phụ khác nhờ sự phát triển của nấm men. Sản phẩm của quá trình lên men
chính là bia non. Bia non đục và có hương vị đặc trưng tuy nhiên lượng diacetyl còn
cao.
C12H22O11 + H2O → 2 C6H12O6
C6H12O6→ 2C2H5OH + 2CO2 + 28 kcal
Đặc điểm của quá trình lên men chính là sự tiêu hao các chất diễn ra mạnh mẽ.
Một lượng lớn đường chuyển thành rượu, CO2 và một số sản phẩm phụ khác như rượu
bậc cao, glyceril, acid hữu cơ, ester, aldehyd, diacetyl,… góp phần làm lên hương vị
cho bia.
Trong giai đoạn này, quá trình quan trọng nhất là quá trình chuyển hoá đường
thành rượu. Tuy nhiên đây lại không phải là sản phẩm quyết định chất lượng của bia
mà lại là những sản phẩm có hàm lượng ít nhưng mang những tính chất rất đặc trưng
như các chất tạo màu, mùi, vị, độ bền... cho bia. Chất lượng của bia phụ thuộc rất nhiều
vào hàm lượng của các chất này và tỷ lệ giữa chúng. Vì vậy mục đích bản chất của quá
trình lên men là điều khiển hoạt động sống của nấm men theo hướng có lợi cho việc
hình thành một sản phẩm bia như mong muốn.
chỉnh nhiệt độ của hai quá trình lên men. Nhiệt độ lên men chính 14 ÷ 16ºC, lên men
phụ 0 ÷ 2ºC.
Ưu điểm : Thời gian lên men chính nhanh, rút ngắn hơn so với phương pháp
lên men cổ điển. Thiết bị lên men gọn, không tốn diện tích mặt bằng phân xưởng. Có
thể chủ động điều chỉnh thời gian lên men.
Nhược điểm : Thời gian lên men nhanh làm chất lượng bia có giảm, tuy nhiên
không khác nhiều so với lên men cổ điển.
Ở đây, ta chọn phương pháp lên men gia tốc để sản xuất bia
II.2.8.3 Chuẩn bị men giống
Bia là sản phẩm của quá trình lên men nên việc chuẩn bị men giống là hết sức
cần thiết, mục đích để tạo lượng giống đủ để lên men là hoạt hóa giống. Nấm men sử
dụng lên men bia là Saccharomyces carbergensis là loại nấm men lên men chìm.
Đặc điểm : Loại nấm men này thuộc loại nấm men đơn bào, lên men ở điều
kiện yếm khí. Chúng có hình dạng khác nhau, có thể hình cầu, hình tròn, hình ovan.
Kích thước khoảng 3 ÷ 5mm, sinh sản bằng nảy chồi, chủng nấm men này có khả
năng lên men được đường glucoza, maltoza, fructoza và dextrin phân tử lượng thấp.
Chúng còn có thể tạo chùm tế bào tốt tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tách men
bia, làm trong bia.
* Cách tiến hành :
- Chuẩn bị từ chủng thuần khiết :
Quá trình nhân giống trong phòng thí nghiệm trải qua hai giai đoạn là nhân
giống trong phòng thí nghiệm và nhân giống ngoài sản xuất.
Nhân giống trong phòng thí nghiệm : đầu tiên dung que cấy vô trùng
cấy truyền từ ống thạch nghiêng sang môi trường dịch thể đã vô trùng đựng trong ống
thuỷ tinh 10ml, tiếp tục cấy chuyển sang ống 100ml, 1 lít, 10 lít, 20 lít…Môi trường
nhân giống thường là dịch chiết từ malt, với môi trường 10 lít có thể lấy dịch từ thùng
đường hoá trong quá trình sản xuất.
Quá trình nhân giống có thể diễn ra theo nguyên tắc 1/10 hoặc 1/5 tuỳ
theo chất lượng men. Môi trường nhân giống được lấy trực tiếp từ thùng đường hoá,
trong quá trình nhân men có sục không khí vô trùng.
- Tái sử sụng men sữa :
Men sữa có khả năng tái sử sụng vì có khả năng tái sử dụng vì có khả năng bù
men tốt hơn. Men sữa phải sạch, màu vàng óng, tỷ lệ tế bào sống cao, không nhiễm
tạp.
Kỹ thuật thu hồi men sữa :
Sau khi kết thúc quá trình lên men chính ta tiến hành hạ nhiệt độ hạ xuống 4ºC,
giữ trong 24 giờ để thu hồi men sữa. Khối kết lắng bao gồm :
Lớp cuối cùng là lớp cặn lắng
Lớp giữa là lớp nấm men trẻ tốt, màu trắng sữa
Lớp trên cùng là lớp màu xám đen dung để chăn nuôi
Cách xử lý men sữa :
Lớp men sạch thu được từ đáy thùng lên được lọc qua và rửa bằng nước vô
trùng 4oC, bơm nước lạnh vào các thùng rửa men rồi để lắng khoảng 90 phút. Sau đó
gạn phần nước phía trên vì phần nước phía trên chứa chủ yếu là các xác tế bào nấm
men. Tiến hành rửa khoảng 3 ÷ 4 lần để thu sữa men sạch. Các tế bào nấm men chết
sẽ nổi lên trên bề mặt và được gạn ra ngoài. Số lần tái sử dụng men sữa khoảng 6 ÷ 7
lần
II.2.8.4 Lên men chính
* Mục đích :
Chuyển hóa các chất hòa tan trong dịch đường thành rượu etylic, CO 2 và một
số sản phẩm phụ khác nhờ sự phát triển của nấm men. Sản phẩm của quá trình lên
men chính là bia non. Bia non đục và có hương vị đặc trưng tuy nhiên lượng diacetyl
còn cao.
Đối với men thu hồi lần 3 tới lần 8 sẽ giữ ổn định ở 8OC
Sau khi kết thúc lên men chính hạ nhiệt độ từ từ xuống 2 OC nhằm tạo điều kiện cho
quá trình lắng men và tạo điều kiện thích hợp cho quá trình lên men phụ.
* Áp suất lên men
Áp suất lên men tăng dần do sự tạo thành khí CO 2 và từ quá trình chuyển hóa
đường glucose. Do đó tank lên men có nắp thiết bị điều áp tự động.
Biến đổi hóa sinh.
* Trong quá trình lên men diễn ra sự trao đổi glulcid ở tế bào nấm men chủ yếu bao
gồm:
- Sự thủy phân của các loại đường disacharide, trisaccharide,…thành
glucose dưới xúc tác của một số enzym tương ứng như: maliase, invertase,
melibiase,…
- Chuyển hóa glycose thành etanol và CO2. Ngoài ra còn chuyển hóa các loại
đường khác thành các loại rượu như propylic, izopropylic, amilic…
- Sự tổng hợp vật chất tế bào từ glucose thành glucogen cũng có thể xảy ra
trong quá trình sinh trưởng và phát triển của nấm men.
* Sự trao đổi lipid:
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển hiếu khí thường kèm theo quá trình tổng
hợp các acid béo và sterol ở nấm men. Các chất này là thành phần quan trọng của tế bào.
* Sự trao đổi các hợp chất nitơ:
Các hợp chất nitơ có trong dịch nha gạo gồm: các phân đoạn protein (các
polypeptide, peptid, pepton, acid amin), các muối amoni, các purite, nucleotide… Trong
số các hợp chất này thì các muối amoni vô cơ và các acid amin sẽ được nấm men sử
dụng như nguồn cung cấp nitơ phục vụ cho quá trình sinh trưởng và trao đổi chất.
Biến đổi hóa học.
* Sự thay đổi hàm lượng chất khô
trong quá trình lên men, nấm men sử dụng đường trong dịch nha để tăng sinh
khối và lên men ethanol. Do đó nồng độ chất khô trong dịch lên men sẽ giảm dần.
Người ta dựa vào sự thay đổi Balling làm thông số điều khiển quá trình lên men. Độ
Balling trước quá trình lên men là 130 Balling (Độ Balling nguyên thủy). Tùy theo từng
loại bia mà kết thúc quá trình lên men chính và lên men phụ có độ Balling khác nhau.
* Sự thay đổi pH:
Sau khi kết thúc quá trình lên men chính pH giảm xuống còn khoảng 4,4÷4,5.
Hiện tượng giảm pH trong quá trình lên men là do sự hình thành acid H2CO3 (do CO 2
sinh ra trong quá trình lên men hòa tan vào nước), sự vận chuyển ion H+ qua màng tế
bào và hình thành nên các acid hữu cơ. Trong quá trình trao đổi chất của nấm men như
acetic, acid, formic, acid lactic, acid citric…
Bước 2 : đặt lượng men cần đưa vào trên cân điện tử, mở đáy tank lên men và
bật bơm cấp men vào mẻ đầu tiên của tank lên men, sau khi nhiệt độ dịch hèm ổn
định và đạt nhiệt độ lên men.
Bước 3 : vệ sinh đường ống và tank chứa men ngay sau khi cấp men xong lúc
đầu chưa cần cấp lạnh ngay, vì nhiệt độ lên men chính yêu cầu là 14 oC, nhưng do cần
phải có thời gian chờ đợi giữa các mẻ nấu nên ở 3 mẻ đầu ta thường chỉ chạy lạnh đến
khoảng 12oC, hai mẻ sau có thể ở 13oC để khi tank đầy thì nhiệt độ trong tank cũng
đạt vừa đến 14oC do nấm men phát triển sinh khối làm tăng nhiệt độ.
Trong quá trình lên men chính thường chỉ cấp lạnh cho khoang trên cùng, mục
đích để tạo ra sự chênh lệch nhiệt độ giữa các khoang, nhờ đó tạo ra sự đối lưu, nấm
men sẽ chuyển động từ dưới lên trên, tăng bề mặt tiếp xúc giữa enzym và cơ chất.
Đồng thời trong quá trình lên men CO 2 tạo ra nhiều đủ lớn nó sẽ kéo theo tế bào nấm
men nổi lên trên bề mặt, bọt khí vỡ ra và nấm men lại rơi xuống.
Cứ như vậy nấm men được đảo trộn, giúp quá trình lên men diễn ra nhanh hơn
và đều hơn. Thời gian lên men chính khoảng 6 ngày, khi nồng độ chất khô giảm
xuống ta chuyển sang lên men phụ. Sau 4 ngày lên men, ta hạ nhiệt độ khối dịch
xuống 4oC giữ khoảng trong vòng 1 ngày để xác nấm men kết lắng rồi tiến hành thu
hồi men. Trong thơì gian lên men chính , lượng CO 2 tạo ra nhiều, khi kiểm tra thấy
CO2 đạt độ tinh khiết > 99,6% thì tiến hành thu hồi.
Trong quá trình lên men chính nấm men phát triển qua 4 giai đoạn sau :
Giai đoạn 1(thích nghi) :
Đây là giai đoạn nấm men làm quen dần với dịch lên men, chúng hấp thụ các
chất dinh dưỡng có trong dịch đường như axit amin, đường maltoza…để sinh năng
lượng cung cấp cho quá trình sinh tổng hợp tế bào.
Giai đoạn 2 (logarit) :
Ở giai đoạn này nấm men đạt tốc độ sinh sản lớn nhất và với tốc độ không đổi.
Tế bào được tăng theo cấp số nhân. Giai đoạn này tế bào hoạt động mạnh nhất, số tế
bào nảy chồi và tế bào trẻ rất cao.
Giai đoạn 3 (cân bằng) :
Nấm men ngừng sinh sản, số tế bào có trong dịch là không đổi, số tế bào nảy
chồi giảm.
Giai đoạn 4 (suy vong) :
Là giai đoạn nấm bắt đầu kết bong lắng xuống đáy thiết bị, giai đoạn này số tế
bào chết chiếm nhiều.
II.2.8.5 Lên men phụ
* Mục đích :
Tiếp tục của quá trình lên men chính nhằm chuyển hóa hết phần đường có khả
năng lên men còn tồn tại trong bia non. Ý nghĩa của quá trình lên men phụ rất lớn đối
với việc tạo hương vị, bọt, hương thơm, nó quyết định tới độ bền vững của bia cũng
như các đặc tính kỹ thuật của bia thành phẩm. 3
Trong quá trình lên men phụ, lượng CO 2 tiếp tục được tạo ra và hòa tan vào bia
non, CO2 chủ yếu ở dạng liên kết và một phần ở dạng tự do. Khi lên men phụ hàm
lượng axit hữu cơ tăng nhưng không đáng kể, các ester đươc tạo thành thực hiện quá
trình khử diacetyl đến mức cho phép ( < 0,2 mg/l ) rượu bậc cao giảm. Vì vậy
hương vị của bia được hoàn thiện dần.
* Những biến đổi trong quá trình lên men phụ:
Những biến đổi trong qúa trình lên men phụ cũng giống như biến đổi trong quá
trình lên men chính. Trong đó, có những biến đổi rất quan trọng ảnh hưởng đến những
biến đổi bia thành phẩm. Đó là sự chín của bia non kèm theo sự điều chỉnh các tính
chất cảm quan của bia thành phẩm như: độ trong, độ bền, đặc trưng keo, màu sắc và
hương vị bia.
+ Diacetyl:
Trong giai đoạn này, nấm men sử dụng Diacetyl làm cơ chất và chuyển hoá
chất này thành aceton và 2,3-butadiol trong điều kiện kỵ khí. Quá trình phân huỷ
Diacetyl phụ thuộc vào nhiệt độ, nhiệt độ càng lạnh thì càng chậm. Thông thường, giới
hạn cho phép của diacetyl là ≤0,2mg/l thì mới được gọi là đã chín.
+ Acetaldehyde
Vì quá trình lên men phụ hàm lượng Acetaldehyde tiếp tục giảm xuống do hoạt
động trao đổi chất của nấm men.
+ Các axít béo dễ bay hơi.
Sự tổng hợp các axit béo mặt ngắn (từ C 4÷C10) sẽ bị đình chỉ trong giai đoạn đầu
của quá trình lên mên phụ. Sau đó, nấm men sẽ kết nối các axit béo mặt ngắn thành
triglycide dự trữ trong tế bào. Tuy nhiên, nếu quá trình lên men phụ kéo dài thì hàm
lượng acid béo trong dịch lên men sẽ tăng do quá trình thuỷ phân glycide. Sự có mặt
các acid béo này ảnh hưởng đến mùi vị của bia thành phẩm.
+ Sự bão hoà CO2 trong bia
Sự bảo hoà CO2 phụ thuộc vào nhiệt độ, áp suất và thời gian lên men phụ.
Trong giai đoạn này, quá trình lên men ethanol vẫn tiếp tục diễn ra kèm theo sự giải phóng
CO2 vào trong dịch lên men. Tuy nhiên, chỉ có 15% lượng CO 2 tạo thành được hấp thụ
trong bia, tồn tại ở dạng hoà tan hoặc liên kết với các thành phần khác của dạng lên men.
Trong quá trình lên men phụ có những hợp chất không bền như este của acid
cacbonic, chính những chất này làm cho CO2 thất thoát nhanh mỗi khi thay đổi áp suất
đột ngột trong tank lên men. Acid cacbonic có thể liên kết với glycerin và glycol tạo nên
các este và còn có thể kết hợp với các acid lactic, aceton, 2,3-butylenglycal. Như vậy,
trong bia xuất hiện nhiều dạng liên kết hóa học và hoá lý khác nhau của CO2. Do đó,
CO2 sinh ra không chỉ tồn tại ở dạng khí, dạng hoà tan mà còn tồn tại ở dạng liên kết, ba
dạng này có mối quan hệ qua lại với nhau.
+ Sự tự trong của bia:
Bia sau khi lên men chính chứa một lượng đáng kể tế bào nấm men và các hạt
cặn mịn, các hạt này bao gồm -glucan, ß-glucan, pentosan, xác vi sinh vật và các
muối oxalate calcium. Trong quá trình lên men phụ, dưới tác dụng của nhiệt độ thấp
(2÷4oC) và áp suất P=0,8÷1,13atm, các hạt này có xu hướng kết hợp lại với nhau
thành những hạt lớn và lắng xuống đáy bồn lên men. Ở điều kiện này, qúa trình đông tụ
nhựa houblon, đông tụ các hợp chất tanin-protêin cũng diễn ra. Tế bào nấm men cũng
chịu ảnh hưởng của nhiệt độ thấp, áp suất cao cũng từ từ lắng xuống đáy thùng.
dụng của nhiệt độ thấp hoà tan vào dịch lên men. Nếu lượng CO 2 này không đủ ta có
thể bổ sung thêm.
Tổng thời gian lên men khoảng 16 ÷ 18 ngày. Tuy nhiên tuỳ theo mức độ tiêu
thụ có thể kéo dài hoặc ngắn hơn. Trong quá trình lên men, theo nguyên tắc mỗi ngày
phải lấy mẫu một lần để kiểm tra các yếu tố sau : pH, độ đường và soi tế bào nấm
men xem quá trình lên men có diễn ra bình thường hay không. Nếu pH của dịch lên
men tăng nghĩa là dịch lên men có thể bị nhiễm vi khuẩn lactic hoặc axetic. Còn soi tế
bào nấm men để biết mật độ tế bào nấm men, tỉ lệ nảy chồi và đặc điểm hình thái của
tế bào. Kết thúc lên men độ đường đạt khoảng
2,1 ÷ 2,5oS.
Cip các tank lên men, tank chứa men và tank nhân men :
Hệ thống Cip gồm bốn thùng :
1. Thùng chứa NaOH 2% + Mix 100 nồng độ 0,05%
2. Thùng chứa NaOH hồi lưu
3. Thùng chất sát trùng Trimeta-HC 2% dung để khử trùng
4. Thùng P3-Oxonia 0,3%1.2.8. Lọc trong bia
Nhược điểm : chu trình lọc ngắn, vệ sinh khó khăn, luôn phải bổ sung vật liệu lọc sau
mỗi lần tái sử dụng hao phí.
Máy lọc tấm bản :
Ưu điểm : bề mặt lọc lớn, lọc trong và loại bỏ được nấm men, vật liệu lọc dễ kiếm, dễ
thay thế, không yêu cầu trình độ cao.
Nhược điểm : bia dễ bị oxi hoá, khó giữ nhiệt độ lạnh của bia trong quá trình lọc nên
làm giảm tính ổn định các hạt keo tạo độ nhớt. Phải thay thế vải lọc nhiều lần.
Từ đặc điểm của máy lọc trên cùng với điều kiện sản xuất em chọn máy lọc
ống có sử dụng chất trợ lọc là diatomit.
* Cách tiến hành :
Quá trình lọc trải qua 2 giai đoạn : Giai đoạn tạo lớp lọc và giai đoạn tiến hành
lọc.
Giai đoạn tạo bề mặt lọc :
Trước hết hoà bột diatomit vào nước vô trùng với tỉ lệ bột/nước là 1/8 vào trong
một thùng rồi bơm dịch này vào máy lọc khung bản tới khi bia đạt độ trong cần thiết
thì tiến hành lọc.
Sau đó tiến hành tạo màng lọc : người ta hòa bột diatomit vào nước vô trùng
trong một thùng, khuấy đêu rồi bơm tuần hoàn dịch này qua máy lọc tới khi bia đạt
tới độ trong cần thiết thì tiến hành lọc ( thường lọc khoảng 26 30 phút thì lượng trợ
lọc sẽ bám đều trên bề mặt tấm vải lọc ).
Giai đoạn lọc :
Khi lớp lọc đã bám trên vải lọc thành lớp đảm bảo được tiêu chuẩn thì mở van
cho bia chảy vào máy cùng với chất trợ lọc, chất trợ lọc được bổ sung với một lượng
nhất định tuỳ theo yêu cầu. Độ dày lớp bã trên lớp vải lọc tăng dần, áp suất lọc tăng,
bia không thoát ra hoặc có thoát ra nhưng bị đục do lớp lọc bị phá vỡ lúc này ta dừng
quá trình lọc, tháo tấm bản của máy và giặt vải lọc. Áp suất lọc bia thường là 2 3,5
kg/cm2, áp suất trong đúng theo yêu cầu thì có thể kết thúc quá trình lọc và chuyển
sang giai đoạn bão hòa CO2.
nạp đủ CO2 nên cần bão hòa CO2 cho đạt hàm lượng cần thiết nhằm tăng chất lượng
cảm quan, chống oxyhoá, chống kết lắng và tạo môi trường tốt để bảo quản bia.
Vai trò của CO2 trong bia gồm:
Ổn định bia, khi có mặt CO2 thì các vi sinh vật lạ không phát triển được nên không làm
hư hỏng bia.
Cải thiện mùi, tăng mùi thơm vì CO 2 liên kết với alcol tạo ester không bền. Khi rót bia
tạo bọt CO2 và có mùi thơm khá mạnh.
Tăng khả năng dược học của bia vì CO2 tương tác với khoáng có khả năng chữa bệnh.
Vùng II : Ngâm, phun bằng dung dịch NaOH 2%, áp lực phun 3kg/cm 2 để rửa các cặn
bẩn hữu cơ ở nhiệt độ 65ºC.
Vùng IV : Tráng nước lạnh vô trùng để đưa nhiệt độ chai xuống 8 - 10ºC rồi qua bộ
phận kiểm tra độ sạch của chai ( bằng cách soi chai ).
Yêu cầu sau rửa
+ Chai phải sạch về mặt hóa lý và đảm bảo về mặt an toàn vi sinh.
+ Giảm đến múc tối thiểu mức tiêu hao năng lượng và nước.
+ Giảm việc sử dụng hóa chất.
+ Giảm thiểu sự ảnh hưởng đến môi trường
b. Chiết chai
Chai sau khi rửa được được băng chuyền chuyển đến thiết bị chiết chai ( chiết
theo nguyên lý đẳng áp ). Nhiệt độ của bia là 0 - 1ºC. Trong quá trình chiết chai cần
tránh tiếp xúc với không khí vì oxy là nguyên nhân gây nên hoạt động sống của các hệ
vi sinh vật trong bia, gây kém bền cho bia. Đồng thời oxy là tác nhân gây ra các phản
ứng oxy hóa mà sản phẩm là các chất kết tủa gây đục cho bia.
Khi chiết chai, vòi chiết ngoạm khít vào cổ chai, giữa chai cà thùng chứa bia có
ống thông với nhau để tạo áp suất đẳng áp, ống này nối giữa cổ chai và mặt thoáng của
thùng bia, xi lanh vòi chiết chai được đưa xuống tận đáy chai và thực hiện quá trình
chiết. Phương pháp chiết này tránh được sự trào bọt gây tổn thất và tránh bia tiếp xúc
nhiều với không khí. Khi chiết xong bia được cho đi qua khâu kiểm tra mức đầy và rạn
nứt ( nếu có ) và sau đó quan sát bộ phận dập nút, khi chai bia được dập nút xong, ta
chuyển bia sang bộ phận thanh trùng.
c Thanh trùng bia chai
* Mục đích.
Thanh trùng là gia nhiệt chai bia đến nhiệt độ thích hợp, trong khoảng thời gian
cần thiết để tiêu diệt hoàn toàn tế bào nấm men còn sót lại trong bia sau khi lọc, đảm
bảo tế bào nấm men không hoạt động trở lại (ở nhiệt độ 20 – 25 oC) gây đục cho bia,
kéo dài thời gian bảo quản cho bia.
* Cách tiến hành:
Tiến hành thanh trùng bằng thiết bị thanh trùng kiểu hầm tunel phun tự động. Các chai
bia chạy dọc theo băng tải qua các vùng của hầm thanh trùng. Hầm thanh trùng có 8
khoang, mỗi khoang phun nước nóng ở một nhiệt độ khác nhau.
Gia nhiệt 4→19˚C bằng nước 28˚C
Gia nhiệt 19→33˚C bằng nước 42˚C
Gia nhiệt 33→47˚C bằng nước 48˚C
Gia nhiệt 47→64˚C bằng nước 64˚C
Giữ nhiệt 64˚C bằng nước 68˚C
Hạ nhiệt 64→59˚C bằng nước 62˚C
Hạ nhiệt 59→49˚C bằng nước 40˚C
Hạ nhiệt 49→36˚C bằng nước 32˚C
Các băng tải tấm bằng nên nước sau khi phun vào vùng nào sẽ được thu gom
vào các bể chứa đặt ở vùng đó. Các chai chạy trong hầm theo một đường thẳng ,vào ở
đầu hầm và ra ở cuối hầm.
* Các biến đổi trong quá trình thanh trùng.
Vật lý :
Sự thay đổi nhiệt độ trong thiết bị thanh trùng làm xuất hiện gradien nhiệt độ.
Sự thay đổi thể tích và tỷ trọng nhiệt độ.
Sự thay đổi áp suất không khí trong chai theo từng vùng trong thiết bị thanh
trùng.
Hoá học:
Quá trình thanh trùng tạo ra các sản phẩm ứng trong bia như: phản ứng giữa
đường và các acid amin hình thành nên các chất làm cho bia có màu sẫm hơn, phản ứng
tạo phức, phản ứng thuỷ phân, phản ứng oxy hoá.
Hoá lý:
Quá trình thanh trùng có thể dẫn tới hiện tượng vẫn đục trong bia. Điều này phụ
thuộc vào thành phần và hàm lượng protein trong bia, các hợp chất polyphenol, nhiệt
độ và thời gian thanh trùng.
Hoá sinh:
Nhiệt độ, thời gian và tốc độ phản ứng trong các vùng thanh trùng còn tuỳ thuộc
vào sự thay đổi hoạt tính của enzyme theo nhiệt độ. Ở giai đoạn đầu của quá trình thanh
trùng, nhiệt độ tăng dần. Khi đó, enzyme bắt đầu hoạt động mạnh làm tăng tốc độ phản
ứng. Do đó, nếu như giai đoạn gia nhiệt và làm lạnh kéo dài sẽ làm thay đổi chất lượng
sản phẩm.
Cảm quan:
Quá trình thanh trùng làm thay đổi màu sắc, hương vị sản phẩm do sự hình thành
hoạt chất mêlanoid.
* Chỉ tiêu sản phẩm
Do nước ta nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, ở miền Bắc khí hậu có 4 mùa
rất khác nhau vì vậy mà nhu cầu tiêu thụ bia các mùa cũng khác nhau. Mùa hè do thời
tiết nóng nực nên nhu cầu sử dụng bia cao, trong khi mùa đông do thời tiết lạnh nhu
cầu về bia giảm. Do đó nhà máy phải có kế hoạch sản xuất một cách hợp lý để lượng
bia sản xuất ra tiêu thụ hết tránh lãng phí.
Bảng kế hoạch sản xuất của nhà máy:
Quý I II III IV
Bia chai (triệu lít) 4,5 5,5 5,5 4,5
Bia hơi (triệu lít) 0,5 2,0 2,0 0,5
Tổng năng suất (triệu lít) 5,0 7,5 7,5 5,0
Một năm nhà máy sản xuất 300 ngày, trung bình mỗi tháng sản xuất 25 ngày,
những ngày còn lại để duy tu, bảo dưỡng máy móc thiết bị. Năng suất lớn nhất một
tháng: 2,5 triệu lít.
Năng suất lớn nhất một ngày: 2500000/25 = 100 000(lít).
Mỗi ngày nấu 6 mẻ, năng suất một mẻ khoảng: 16 700(lít).
* Lượng dịch qua các công đoạn ứng với 100l bia chai thành phẩm:
Công đoạn chiết chai tổn thất 3%, lượng bia sau bão hoà CO2 là:
100
1 0,03
= 103,09(l)
Công đoạn bão hoà CO2 tổn thất 0,5%, lượng bia sau lọc là:
103,09
1 0,005
= 103,61(l)
Công đoạn lọc bia tổn thất 1%, lượng bia sau lên men là:
103,61
1 0,01
= 104,66(l)
Công đoạn lên men tổn thất 4%, lượng dịch đường đưa đi lên men là:
104,66
1 0,04
= 109,02(l)
Công đoạn lắng xoáy và lạnh nhanh tổn thất 2,5% ,lượng dịch đường sau đun
hoa (ở 200C ) là :
109,02
(1 0.025)
= 111,81(l)
Do thể tích dịch ở 100oC chênh lệch so với thể tích dịch ở 20 oC là 4% nên thể
tích dịch ở 100oC là:
111,81
1 0,04
= 116,47(l)
Dịch đường sau đun hoa có nồng độ chất khô là 12˚Bx có d 20=1,048, khối
lượng dịch đường sau đun hoa là:
111,81 x 1,048 = 117,18(kg)
Khối lượng chất chiết có trong dịch đường sau đun hoa là:
12
117 ,18 = 14,06(kg)
100
Công đoạn nấu, đường hoá, lọc tổn thất chất chiết là 3%, lượng chất chiết ban
đầu là:
14,06
1 0,03
= 14,5(kg)
Lượng nước còn lại sau đường hoá: 82,04 – 3,28 = 78,76 (kg)
Khối lượng dịch đường còn lại là: 100 – 3,27 = 96,72(kg)
Lượng nước còn lại sau đường hoá là: 78,76 (kg)
Suy ra lượng nước rửa bã:
98,5 + 11,64 – 78,76 = 31,38 (kg)
* Dịch lọc:
Dịch lọc ban đầu: 100– 17,1 = 82,9 (kg)
Tổng lượng dịch lọc: 82,9 + 31,38 = 114,28 (kg)
Sử dụng 80% hoa viên 8% α – axit đắng và 20% cao hoa 60% α – axit đắng.
Gọi lượng hoa viên sử dụng là m(g) thì lượng cao hoa sử dụng là 0,25m(g).
Lượng chất đắng trích ly được là: m × 0,08 + 0,25m × 0,60 = 0,23m(g)
Ta có: 0,23m = 7,33(g)
Suy ra: Lượng hoa viên sử dụng là m = 31,87(g)
Lượng cao hoa sử dụng là 0,25m = 7,97(g)
Bã hoa: coi lượng cao hoa hoà tan hoàn toàn, hoa viên hoà tan 40%, bã hoa
viên có độ ẩm 85% thì lượng bã hoa viên là:
31,87 0,6
1 0,85
= 127,48(g) ≈ 0,13(kg)
Ở nồi đường hoá còn được bổ sung một lượng muối ăn để tạo cho bia vị đậm
đà, lượng muối tương ứng với 100 lít bia là: 20g
* Các hoá chất bổ sung trong quá trình lọc dịch bia:
Bột trợ lọc: Bột trợ lọc sử dụng ở đây chủ yếu là diatomide (2 loại bột thô và
mịn được sử dụng là Hyflosuppercell và Standarlsuppercell) ngoài ra còn có vinyl
polypyriolidone. Để lọc 100 lít bia cần sử dụng khoảng 0,08 kg diatomide mỗi loại và
25 g vinyl polypyriolidone.
Sản phẩm bia chai còn được bổ sung các hoá chất chống oxyhoá, chống đục
là polyclarlc, vicant, collupulin cùng với đất trợ lọc lần 2. Lượng hoá chất bổ sung
tương ứng với 100 lít bia là: 18g polycarlc, 3g vicant, 2,2g collupulin.
* Cặn lắng:
Lượng cặn lắng có độ ẩm 80% chiếm khoảng 1,75% so với nguyên liệu. Ứng
với 100l bia cần nấu 15,56kg malt và 3,89kg gạo tức tổng lượng nguyên liệu là:
15,56 + 3,89 = 19,45(kg).
Lượng cặn lắng tương ứng sẽ là: 19,45.0,0175 = 0,34(kg)
Lượng cặn lắng khô: 0,2.0,34 = 0,068(kg)
* Lượng CO2:
Phương trình lên men:
Hiệu suất thu hồi CO2 là 70%, lượng CO2 có thể thu hồi được là:
0,7.1,98 = 1,38(m3)
Trong quá trình lên men phụ 15% chất chiết của dịch đường tiếp tục được
chuyển hoá, lượng CO2 tạo thành tiếp tục được bão hoà trong bia do đó hàm lượng CO 2
trong bia tươi vào khoảng 4g/l.
Trong quá trình lọc CO2 bị thất thoát một phần nên hàm lượng CO 2 trong bia
sau lọc vào khoảng 2g/l. Cuối quá trình lọc cần cấp CO 2 để ép nốt lượng dịch lọc cuối
đồng thời trong quá trình tàng trữ cần tiếp tục bão hoà CO 2 trong bia để hàm lượng
CO2 đạt tới 4,5g/l. Lượng CO2 cần để bão hoà 103,61 lít bia sau lọc là:
(4,5 – 2).103,61 = 259,025(g) ≈ 0,26(kg)
Thể tích CO2 cần để bão hoà thêm là:
0,26
1,832
= 0,14(m3)
Bảng tổng kết nguyên liệu chính, bán thành phẩm tương ứng với bia chai
Bảng các nguyên liệu phụ, sản phẩm phụ tương ứng bia chai:
TT Tên nguyên liệu 100 lít 1 mẻ 1 ngày 1 năm
1 Acid lactics 9,1 g 152 kg 9,12 kg 1824 kg
2 NaCl 20 g 3,34 kg 20 kg 4000 kg
II. Tính cân bằng sản phẩm cho 1000l bia hơi
* Lượng dịch qua các công đoạn ứng với 1000l bia hơi thành phẩm:
Công đoạn chiết bock tổn thất 1%, lượng bia đưa vào chiết bock là:
100
1 0,01
= 101(l)
Giai đoạn tàng trữ và bão hoà CO 2 trước khi chiết bock tổn thất 0,5%, lượng
bia sau lọc là:
101
= 101,51(l)
1 0.005
Công đoạn lọc bia tổn thất 1%, lượng bia sau lên men là:
101,51
1 0,01
= 102,53(l)
Công đoạn lên men tổn thất 4%, lượng dịch đường trước lên men là:
102,53
1 0,04
= 106,8(l)
Công đoạn lắng xoáy và lạnh nhanh tổn thất 2,5% ,lượng dịch đường sau đun
hoa (ở 200C ) là :
106,8
(1 0,025)
= 109,54(l)
Do thể tích dịch ở 100oC chênh lệch so với thể tích dịch ở 20 oC là 4% nên thể
tích dịch ở 100oC là:
109,54
1 0,04
= 114,1(l)
Dịch đường sau đun hoa có nồng độ chất khô 10,5˚Bx có d 20 = 1,042. Khối
lượng dịch đường sau đun hoa là:
109,54 . 1,042 = 114,14(kg)
Lượng chất chiết có trong dịch đường sau đun hoa là:
10,5
114 ,14 11,98 (kg)
100
Ta có: 0,93219M = 11,98(kg)
Suy ra: Lượng malt cần là M = 12,86(kg)
Lượng gạo cần là 0,25M = 3,214(kg)
* Dịch lọc:
Dịch lọc ban đầu: 79,82 – 14,28 = 65,54 (kg)
Tổng lượng dịch lọc: 65,54 + 57,68 = 123,22(kg)
Sử dụng 80% hoa viên 8% α – axit đắng và 20% cao hoa 60% α – axit đắng.
Gọi lượng hoa viên sử dụng là m(g) thì lượng cao hoa sử dụng là 0,25m(g). Lượng chất
đắng trích ly được là: m × 0,08 + 0,25m × 0,60 = 0,23m(g)
Ta có: 0,23m = 6(g)
Suy ra: Lượng hoa viên sử dụng là m = 26,1(g)
Lượng cao hoa sử dụng là 0,25m = 6,5 (g)
Bã hoa: coi lượng cao hoa hoà tan hoàn toàn, hoa viên hoà tan 40%, bã hoa viên có độ
ẩm 85% thì lượng bã hoa viên là:
26,1 0,6
1 0,85
= 104,4(g) ≈ 0,1(kg)
* Các hoá chất bổ sung trong quá trình lọc dịch bia:
Bột trợ lọc: Bột trợ lọc sử dụng ở đây chủ yếu là diatomide (2 loại bột thô và
mịn được sử dụng là Hyflosuppercell và Standarlsuppercell) ngoài ra còn có vinyl
polypyriolidone. Để lọc 100 lít bia cần sử dụng khoảng 0,08 kg diatomide mỗi loại và
25 g vinyl polypyriolidone.
* Cặn lắng:
Lượng cặn lắng có độ ẩm 80% chiếm khoảng 1,75% so với nguyên liệu. Ứng
với 100l bia cần nấu 12,86 kg malt và 3,214 kg gạo tức tổng lượng nguyên liệu là:
12,86 + 3,214 = 16,074 (kg).
Lượng cặn lắng tương ứng sẽ là: 16,074 .0,0175 = 0,28 (kg)
Lượng cặn lắng khô: 0,2.0,28 = 0,056 (kg)
* Lượng CO2:
Phương trình lên men:
C12H22O11 + H2O = 4C2H5OH + 4CO2 + Q
342g 18g 184g 176g
Lượng dịch trước lên men: 106,8 (l), có độ đường 10,5˚Bx có d20=1,042. Khối
lượng dịch đường trước lên men là:
106,8.1,042 = 111,28 (kg)
Khối lượng chất chiết trong dịch đường trước lên men:
10,5
111,28 11,68 (kg)
100
Quy về đường maltose, trong giai đoạn lên men chính coi 55% lượng chất
chiết được chuyển hoá, lượng CO2 tạo thành là:
176
11,68 0,55 = 3,3(kg)
342
Sau lên men chính thể tích dịch giảm 3%, thể tích bia non ứng với 100 lít bia
thành phẩm là:
106,8 × 0,97 = 103,6 (l)
Lượng CO2 hoà tan trong bia non là 2,5g/l, ứng với 103,6 lít bia non là:
2,5.103,6 = 259 (g) ≈ 0,26 (kg)
Lượng CO2 thoát ra là:
3,3 – 0,26 = 3,04(kg)
Ở 20˚C, 1atm, CO2 có khối lượng riêng 1,832kg/m3, thể tích của CO2 bay ra
là:
3,04
1,832
= 1,66 (m3)
Hiệu suất thu hồi CO2 là 70%, lượng CO2 có thể thu hồi được là:
2. Hóa chất vệ sinh các thiết bị lên men, tàng trữ bia:
Các hoá chất dùng để vệ sinh các thiết bị lên men là: dung dịch NaOH 2%,
dung dịch Trimeta HC 2%, dung dịch P3 oxonia 0,5%.
Theo nhịp độ sản xuất mỗi ngày sản xuất phải vệ sinh một tank lên men,
ngoài ra còn phải vệ sinh hệ thống nhân men hay tái sử dụng men kết lắng và các tank
tàng trữ.
Thể tích các dung dịch CIP cần sử dụng một ngày bằng khoảng 8% thể tích
một tank lên men: 8% × 140,8 = 11,3(m3)
Lượng hoá chất cần để vệ sinh hệ thống lên men một ngày là:
NaOH: 2% × 11300 = 226(kg NaOH)
Trimeta HC: 2% × 11300 = 226(kg Trimeta HC)
P3 oxonia: 0,5% × 11300 = 56,5(kg P3 oxonia)
Một năm tương ứng với 300 ngày sản xuất cần lượng hoá chất vệ sinh là:
NaOH: 300 × 226 = 67800(kg NaOH)
Trimeta HC: 300 × 226 = 67800(kg Trimeta HC)
P3 oxonia: 300 × 56,5 = 16950(kg P3 oxonia)
► Tổng lượng NaOH cần để vệ sinh cho cả nhà máy một năm là:
2430 + 67800 = 70230(kg NaOH)
Bảng tổng kết các hoá chất tẩy rửa, sát trùng cần dùng:
TT Tên hoá chất 1 năm
1 NaOH 70230 kg
2 HNO3 63% 193 kg
3 Cloramin 12150 kg
4 Trimeta HC 67800 kg
5 P3 oxonia 16950 kg
2. Máy nghiền
* Máy nghiền gạo:
Một mẻ nấu sử dụng 650 kg gạo. Chọn máy nghiền gạo là máy nghiền búa có
năng suất 1000kg/h có các thông số kỹ thuật:
Kích thước buồng nghiền: đường kính 500mm, chiều rộng 200mm
Kích thước máy: dài 1,85m, rộng 1,6m, cao 1,65m
3. Nồi hồ hoá
Tổng khối lượng dịch bột trong nồi hồ hoá là ứng với một mẻ nấu: 4,3 tấn.
Khối lượng riêng của hỗn hợp dịch bột là 1,07(tấn/m3)
Thể tích của hỗn hợp trong nồi hồ hoá là:
4,3
1,07
= 4,02 (m3)
Thể tích sử dụng của nồi là 75%, thể tích của nồi cần đạt là:
4,02
0,75
= 5,36 (m3)
* Chọn thiết bị hồ hoá là thiết bị thân hình trụ, đáy chỏm cầu, nắp nón, làm
bằng thép không gỉ, có các thông số như sau: H = 0,6D; h1 = 0,2D; h2 = 0,15D.
h2
D
H
h1
D 2 D 2
0,6 D 0,2 D (0,2 D) 3 = 0,554D3
4 8 6
Ta có: 0,554D3 = 5,36 (m3). Suy ra: D = 2,13 m.
Quy chuẩn: D = 2,2m. H = 1,32m; h1 = 0,44m; h2 = 0,33m.
Vỏ áo hơi và bảo ôn dày 100mm, đường kính ngoài thùng: Dng = 2,4m.
Thể tích thực của nồi là:
V = 0,554D3 = 0,554.2,23 = 5,9(m3).
Chiều cao phần 2 vỏ: H2vỏ = 0,8.D = 1,76m
Chọn cánh khuấy có đường kính: d = 0,8D = 1,76m, tốc độ khuấy 32v/ph.
Lấy diện tích bề mặt truyền nhiệt 0,5m2/m3 dịch, thể tích dịch trong nồi hồ
hoá là 4,65m3, tổng diện tích bề mặt truyền nhiệt của nồi là:
F = 0,5.4,65 ≈ 2,3(m2)
Thể tích sử dụng của nồi là 75%, thể tích của nồi cần đạt là:
15,46
20,61 (m3)
0,75
* Chọn thiết bị đường hoá là thiết bị thân hình trụ, đáy chỏm cầu, nắp nón
làm bằng thép không gỉ, có các thông số như sau: H = 0,6D; h1 = 0,2D; h2 = 0,15D.
h2
D
H
h1
D 2 D 2
0,6 D 0,2 D (0,2 D) 3 = 0,554D3
4 8 6
Ta có: 0,554D3 = 20,61 m3. Suy ra: D = 3,33m.
Quy chuẩn: D = 3,4m. H = 2,04m; h1 = 0,68m; h2 = 0,51m.
Thể tích thực của nồi:
V = 0,554D3 = 0,554.3,43 = 21,8(m3).
Vỏ áo hơi và bảo ôn dày 100mm, đường kính ngoài là: Dng = 3,6m.
Chiều cao phần hai vỏ: H2vỏ = 0,8D = 2,72m.
Chọn cánh khuấy có đường kính: d = 0,8D = 2,72m. Tốc độ khuấy 32v/ph.
Diện tích bề mặt truyền nhiệt 0,5m2/m3 dịch, thể tích dịch trong nồi đường
hoá là 15,46 m3, tổng diện tích bề mặt truyền nhiệt của nồi là:
F = 0,5.15,46 ≈ 7,73(m2)
h2
D
H
Khối lượng bã malt và gạo tương ứng với một mẻ nấu là: 2,86 tấn
Khối lượng riêng của bã là: 0,75 tấn/m3
Thể tích bã là:
2,86
0,75
= 3,81(m3)
4 9,525
Đường kính thùng lọc là: D = ≈ 3,5 (m)
Quy chuẩn: D = 3,5m. Lớp vỏ bảo ôn dày 100mm, đường kính ngoài của thùng là: D ng
= 3,7m.
Nắp nón: h2 = 0,15D = 0,52m.
D 2 3,52
Diện tích đáy lọc thực tế: S 9,62 (m2)
4 4
Khối lượng dịch còn lại sau đường hoá: 16,15 tấn
Khối lượng chất chiết có trong dịch đường sau đun hoa là:
16700
14,06 2348 (kg)
100
Quá trình lọc bã và đun hoa tổn thất chất chiết là 2%, khối lượng chất chiết có
trong dịch đường trước lọc là:
2348
1 0,02
= 2396(kg)
Hàm lượng chất chiết trong dịch đường sau đường hoá là:
2396
100% = 14,8%
16150
Khối lượng riêng của dịch đường sau đường hoá là: 1,06 tấn/m3
Thể tích riêng của dịch đường sau đường hoá là:
16,15
1,06
= 15,23 (m3)
Thể tích sử dụng của nồi là 70%, thể tích của nồi cần đạt là:
20,47
29,24 (m3)
0,7
* Chọn thiết bị đun hoa là thiết bị thân hình trụ, đáy chỏm cầu, nắp nón làm
bằng thép không gỉ, có các thông số như sau: H = 0,6D; h1 = 0,2D; h2 = 0,15D.
h2
D
H
h1
D 2 D 2
0,6 D 0,2 D (0,2 D) 3 = 0,554D3
4 8 6
Ta có: 0,554D3 = 29,24 m3. Suy ra: D = 3,75m.
Quy chuẩn: D = 3,8m.
Vỏ áo hơi và bảo ôn dày 100mm, đường kính ngoài của nồi hoa: D ng = 4,0m,
H = 2,28m; h1 = 0,76m; h2 = 0,57m.
Chiều cao phần 2 vỏ: H2vỏ = 0,8D = 3,04m.
Thể tích thực của nồi:
V = 0,554D3 = 30,4m3.
Ngoài vỏ áo hơi thiết bị còn được thiết kế thiết bị gia nhiệt trung tâm kiểu ống
chùm để tăng cường quá trình đun sôi mãnh liệt dịch đường.
Diện tích trao đổi nhiệt 0,5m2/m3 dịch, thể tích dịch trong nồi hoa là 20,47 m 3.
Tổng diện tích bề mặt trao đổi nhiệt:
F = 0,5.20,47 ≈ 10,235 (m2)
* Chọn thiết bị đun hoa là thiết bị thân hình trụ, đáy chỏm cầu, nắp nón làm
bằng thép không gỉ, có các thông số như sau: H = 0,6D; h1 = 0,2D; h2 = 0,15D.
h2
D
H
h1
D 2 D 2
0,6 D 0,2 D (0,2 D) 3 = 0,554D3
4 8 6
Ta có: 0,554D3 = 22,74 m3. Suy ra: D = 3,45 m.
Quy chuẩn: D = 3,5m. H = 2,1m; h1 = 0,7m; h2 = 0,52m.
Vỏ bảo ôn dày 100mm, đường kính ngoài của thùng: Dng = 3,7m.
Thể tích thực của thùng:
V = 0,554D3 = 0,554.3,53 = 23,75(m3).
h2
D
H
D 2
V= H = 0,628D3
4
Thể tích dịch sau đun hoa: 19,45 m3
Hệ số đổ đầy của thùng là 75%, thể tích thùng cần đạt là:
19,45
0,75
= 25,93 (m3)
45- 35
∆ttb = = 39,84 0C
2,3 x lg 45/35
Tính F
Diện tích bề mặt truyền nhiệt :
Q1 1080225,6
F= = = 60,25 (m 2)
k ∆t 450 x 39,84
Tính ∆t
Thực chất hình thức trao đổi nhiệt ở đây là trao đổi nhiệt gián tiếp qua tấm bản.
∆t1- ∆t2
Ta có ∆ttb =
2,3 x lg ∆t1/∆t2
∆t1 : hiệu số lớn nhất giữa nhiệt độ nước và nhiệt độ khối dịch
∆t1 = 60 – 2 = 58 (0C)
∆t2 : Hiệu số nhỏ nhất giữa nhiệt độ nước và nhiệt độ khối dịch
∆t2 = 14- (-8) = 22 ( 0C)
Vậy ta có :
58- 22
Ta có ∆ttb = = 37,18 0C
2,3 x lg 58/22
Tính F
Diện tích bề mặt truyền nhiệt :
Q1 1104230
F= = = 24,75 (m2)
k ∆t 1200 x 37,18
Hệ số an toàn 1,2 nên diện tích truyền nhiệt thực là:
Ft = 24,75 x 1,2 = 29,7 (m2)
Diện tích truyền nhiệt của mỗi tấm bản là
f = 0,2 x 0,55 = 0,11 (m2)
Số tâm bản là :
Nb = Ft : f = 29,7 : 0,11 = 270 ( tấm )
Vậy, ta chọn máy làm lạnh nhanh 2 cấp kiểu tấm bản :
Cấp 1 làm lạnh bằng tác nhân nước thường gồm 657 tấm.
Cấp 2 làm lạnh bằng tác nhân glycol gồm 270 tấm.
Kích thước máy: dài 2000mm, rộng 700mm, cao 1600mm
Ở thùng nước nóng, nước được đun nóng tới nhiệt độ 85˚C bằng hơi nước bão
hoà cấp qua đường ống xoắn ruột gà.
Lớp vỏ bảo ôn dày 100mm. Đường kính ngoài thùng: Dng = 4,0m.
h4
h3
D
h2
h1
2000
12 0,8
= 209(bock/h)
Ngày làm việc 24h, hệ số sử dụng máy là 0,8 thì năng suất máy cần đạt:
222223
24 0,8
= 11575(chai/h)
Kích thước: 6,5m × 3,44m × 2,8m
Thể tích bể chứa kiềm: 8m3
Đường kính van xối kiềm: 35mm
Chu kì một vòng: 12,9 phút
Thời gian nghỉ: 1,9 phút
Số bơm: 2 chiếc
Năng suất bơm: 10 m3/h
Công suất động cơ: 7 kW
Dây chuyền chiết chai được thiết kế hệ thống xích tải vận chuyển chai có
trang bị hệ thống phun nước bôi trơn, đặt trên các chân đỡ có máng hứng nước.
trong việc lựa chọn nhà cung cấp vật liệu cũng như thực hiện vận chuyển lắp đặt nhà
xưởng, máy móc thiết bị.
Các khu dân cư xung quanh, hay rộng hơn là các tỉnh thành lân cận, đặc biệt là
khoảng cách không xa tới trung tâm thành phố Hà Nội cùng với sự thuận lợi về mặt
giao thông sẽ đảm bảo thị trường phân phối, tiêu thụ cho sản phẩm của nhà máy. Điều
này cũng sẽ đảm bảo nguồn nhân công kể cả những lao động có tay nghề hay những
chuyên gia có trình độ cao cho công tác giám sát vận hành khi nhà máy đi vào hoạt
động.
Như vậy địa điểm lựa chọn đã thỏa mãn các yêu câu chung đối với một nhà máy
công nghiệp.
Đối với yêu cầu về kỹ thuật xây dựng: Khu vực này là giáp ranh giữa tỉnh Vĩnh
Phúc và thành phố Hà Nội, nằm ở vị trí trung tâm của Đồng bằng sông Hồng có khí
hậu nhiệt đới gió mùa điển hình, phân hóa theo mùa rõ rệt, ít chịu ảnh hưởng của gió
bão. Hướng gió chủ đạo ở đây là gió Đông Nam đem hơi nước từ biển vào nên nhà
thiết kế quay mặt chính ra hướng Đông Nam. Nơi đây có địa hình tương đối bằng
phẳng, cao ráo, nền đất tự nhiên là đất sét pha cát, có cường độ chịu lực 2,0 kg/cm 2,
điều kiện thủy văn và nền địa chất ổn định không thuộc miền đứt gãy hay chịu tác động
của núi lửa, khu vực này cũng không có các mỏ khoáng sản hay mỏ khí thiên nhiên.
Những điều này đã đảm bảo yêu cầu về kỹ thuật xây dựng của nhà máy.
Đối với yêu cầu về môi trường vệ sinh công nghiệp: Nhà máy đặt trong khu vực
qui hoạch của khu công nghiệp nên đã được cách ly tránh gây tác động trực tiếp đến
khu dân cư, các công trình công cộng hay các di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh
trong diện được bảo tồn. Tuy nhiên để bảo vệ môi trường sinh thái và phát triển bền
vững nước thải trong quá trình sản xuất của nhà máy không được thải trực tiếp ra môi
trường xung quanh. Yêu cầu này có thể được thỏa mãn với thiết kế cho nhà máy một
trạm xử lý nước thải, và nước thải của nhà máy sau khi qua xử lý để giảm mức độ ô
nhiễm, đạt tiêu chuẩn của nước thải loại B mới được đổ vào hệ thống thoát nước thải
chung của khu công nghiệp.
Mỗi thiết bị đặt cách nhau 0,5-1m, cách tường 0.5-1m nên tổng diện tích tổ chức
sản xuất và thao tác là :
S tc = 151,2 + 20 = 171,2 (m2)
Diện tích tổ chức sản xuất chiếm 60% diện tích yêu cầu của nhà sản xuất chính.
Vậy diện tích yêu cầu của nhà sản xuất chính là:
S tc 171,2
S yc 285,33( m 2 )
0,6 0,6
Diện tích giao thông đặc biệt chiếm 20% diện tích yêu cầu. Vậy diện tích giao
thông đặc biệt là:
S gt 0,2 S yc 0,2 285,33 57,07(m 2 )
Diện tích mở rộng nhà máy chiếm 20% diện tích yêu cầu. Vậy diện tích mở
rộng là:
Smr = 57,07(m2)
Vậy tổng diện tích thiết kế nhà sản xuất chính là:
S sx S yc S gt Smr = 285,33+ 57,07 + 57,07 = 399,47 (m2)
Chọn nhà sản xuất chính có kích thước sau:
STT Tên thiết bị Kích thước (m) Số lượng Diện tích (m2)
Diện tích tổ chức sản xuất chiếm 70% diện tích yêu cầu của nhà sản xuất chính.
Vậy diện tích yêu cầu của nhà sản xuất chính là:
Stc 216,112
S yc 308, 73(m 2 )
0, 7 0, 7
Diện tích giao thông đặc biệt chiếm 20% diện tích yêu cầu. Vậy diện tích giao
thông đặc biệt là:
S gt 0, 2 �S yc 0, 2 �308, 73 61, 75( m 2 )
Diện tích mở rộng nhà máy chiếm 20% diện tích yêu cầu. Vậy diện tích mở
rộng là:
Smr = 0, 2 � S yc 0, 2 � 308, 73 61,75(m )
2
Vì khu hoàn thiện cần nhiều diện tích cho công nhân thao tác hơn các nhà
khác( xếp, giỡ két bock, soi chai…) ta thêm diện tích thao tác bằng 50% diện tích tổ
chức sản xuất
Stt= 0,5 x 308,73 = 154,36(m2)
Vậy tổng diện tích là:
S= 308,73 + 61,75 + 61,75 + 154,36= 586,6(m2)
Chọn nhà hoàn thiện sản phẩm có kích thước sau:
+ Chiều rộng: 18(m)
+ Chiều dài : 36(m)
7/Nhà để xe:
Số lượng người trong nhà máy khoảng 150 người, trong đó số cán bộ và công
nhân trong một ca là: 65 người.
Trong 60 người, có khoảng 80% đi xe máy còn 20% đi xe đạp. Cứ 1 xe máy
chiếm diện tích 2,25 (m2), 1 xe đạp chiếm 0,9 (m2).
Vậy diện tích nhà để xe là:
S= 0,8 65 2,25 + 0,2 65 0,9 = 128,7(m2)
Chọn nhà để xe có kích thước như sau:
+ Chiều rộng: 9 (m)
+ Chiều dài: 15 (m)
+ Diện tích: 135 (m2)
8/Gara ôtô:
Chọn gara ôtô có kích thước như sau:
+ Chiều rộng: 12(m)
+ Chiều dài: 24(m)
375
Shc= 187,5(m 2 )
2
Chọn nhà có kích thước như sau:
+ Chiều rộng: 9m
+ Chiều dài: 24m
+ Diện tích: 216m2
10/Bếp-nhà ăn:
Chọn nhà có kích thước như sau:
+ Chiều rộng: 9m
+ Chiều dài: 18m
+ Diện tích: 162m2
11/Nhà vệ sinh:
Cứ 20 công nhân 1 một phòng vệ sinh có diện tích 3m 2. Làm 2 phòng, 1 phòng
cho nam và 1 phòng cho nữ. Với số công nhân trong một ca là 65 người thì diện tích
nhà vệ sinh là:
65
S= 3 2 19,5(m 2 )
20
Chọn nhà vệ sinh có kích thước như sau:
+ Chiều rộng: 6m
+ Chiều dài: 6m
+ Diện tích: 36m2
14/Xưởng cơ điện:
+ Chiều rộng: 12m
+ Chiều dài: 18m
+ Diện tích: 216m2
15/Phòng KCS
+ Chiều rộng: 12m
+ Chiều dài: 12m
+ Diện tích: 144m2
20/Bãi than:
+ Chiều rộng: 9m
+ Chiều dài: 9m
23/Phòng y tế:
+ Chiều rộng: 6m
+ Chiều dài: 9m
+ Diện tích: 54m2
Bảng tổng hợp các hạng mục công trình
STT Tên hạng mục Kích thước Diện tích
(m) (m2)
1 Kho nguyên liệu 18 x 36 648
2 Nhà sản xuất chính 18 x 30 540
3 Khu lên men 23 x 33,4 768,2
4 Nhà hoàn thiện sản phẩm 18 x 36 648
5 Kho chứa thành phẩm 25 x 40 1000
6 Kho chứa bock và két 12 x 24 288
7 Nhà để xe 9 x 15 135
8 Gara ôtô 12 x 24 288
9 Nhà hành chính-hội trường-phòng họp 9 x 24 216
10 Bếp-nhà ăn 9 x 18 162
11 Nhà vệ sinh 6x6 36
12 Trạm biến áp 6 x 12 72
13 Phân xưởng cấp khí nén và thu hồi CO2 12 x 18 216
14 Xưởng cơ điện 12 x 18 216
15 Phòng KCS 1212 144
16 Khu chứa bã malt 12 x 18 216
Kết cấu bao che: bao gồm tường, cửa sổ, tấm che mưa nắng, của đi và hệ thống
thoát nước mái. Dựa trên cơ sở công nghiệp sản xuất cũng như đặc điểm sản xuất, em
lựa chọn kết cấu bao che như sau:
Tường: dùng loại tường gạch, dày 220mm. Do chịu lực tốt, dễ thi công, đơn
giản, cách âm, cách nhiệt tốt.
Cửa sổ: chọn loại cửa sổ quay theo trục ngang ở giữa,do chúng cấu tạo đơn
giản, dễ đóng mở, che mưa tương đối tốt, có thể hứng gió xuống thấp để làm mát nơi
làm việc của công nhân. Kích thước của cửa sổ là 3000 x 2200mm.
Tấm che mưa, nắng: dùng tấm che ngang bêtông cột thép loại tấm che ngang
đặc, loại này che năng, che mưa tốt.
Cửa đi: sử dụng loại cửa kéo hước cửa: cao 4000mm và rộng 4000mm.
Mái: chọn mái hai dốc, với độ dốc i = 1/10, cấu tạo của mái bao gồm:
+ tấm lợp kim loại phía trên cùng.
+ lớp cách nhiệt phía dưới.
+ tiếp đến là loại xà gồ C200.
+ hệ thống dầm mái phía dưới cùng.
Hệ thống thoát nước mái: dùng loại thoát nước mái bao che bằng tường gạch,
dày 250mm.
Kết cấu sàn, nền, móng, dầm, cầu thang:
Nền: cấu tạo của nền bao gồm
+ gạch lát nền dày 20mm.
+ bêtông nền chống thấm, dày 100mm.
+ lớp đất dầm chắc, dày 200mm.
+ đất tự nhiên.
Sàn: dùng sàn bằng thép dày 20mm.
Dầm: dùng hai loại dầm là dầm chính và dầm phụ, dầm chính sử dụng loại I600,
còn dầm phụ dùng loại I400.
Móng: dùng móng có kích thước như sau:
+ chiều dài: 1500mm
+ chiều rộng: 1500mm
+ cao: 300mm
Cầu thang: dùng cầu thang thép với độ dốc 450, chiều cao bậc 200mm, chiều dài
250mm.
Trong đó : C là tổng diện tích giao thong, vườn hoa, cây xanh… , m²
Dựa vào bản thiết kế tổng mặt bằng nhà máy, ta tính như sau :
Diện tích giao thông là: 20% 24000 = 4800 (m2)
Diện tích cây xanh : 15% 24000= 3600 (m2)
Diện tích hè rãnh, vỉa hè… : 5% 24000 = 1200 (m2)
Suy ra :
C = 4800 + 3600 + 1200 = 9600 m².
Vậy:
6556 240 9600
Ksd = = 0,683 = 68,3%
24000
Từ kết quả thu được, ta nhận thấy việc xây dựng nhà máy như trên là hoàn toàn
khả khi.
Phần VI: Tính toán nhu cầu năng lượng, nhu cầu
nước của nhà máy
I. Tính nhiệt lạnh
Nước ban đầu có nhiệt độ 25˚C được làm lạnh xuống 2˚C, Δt = 23˚C. Ở điều
kiện này nhiệt dung riêng trung bình của nước là: C = 4,185(kJ.kg-1.độ-1).
Lượng nhiệt lạnh cần cung cấp để làm lạnh nước ứng với một mẻ nấu là:
Q = G2.C.Δt = 20007.4,185.23 = 1926.103(kJ)
Lượng nhiệt lạnh cần cung cấp để làm lạnh nước ứng với 1 ngày nấu là:
QLạnh nhanh = 6 × Q = 11556.103(kJ)
Nhiệt độ không khí bên ngoài thùng lên men tng = 32˚C
Nhiệt độ dịch lên men ở giai đoạn lên men chính ttr = 8˚C
Δt = tng – ttr = 24˚C
F: Diện tích truyền nhiệt (m2)
Coi tổn thất chủ yếu ở phần thân trụ của thùng lên men ta có:
F = π × Dng × H = π × 4,6 × 8,0 = 115,6(m2)
Qtt = K.F.Δt = 1,2.115,6.24 = 3329(kJ/h)
Tổn thất nhiệt lạnh trong một ngày ở cả 6 tank trong giai đoạn lên men chính:
Q2 = 6 × 24 × Qtt = 6 × 24 × 3329 = 479.103(kJ)
Lượng nhiệt lạnh cần cung cấp cho các tank lên men trong giai đoạn lên men
chính một ngày:
QLMchính = Q1 + Q2 = 9389.103 + 479.103 = 9868.103(kJ)
b. Lượng nhiệt lạnh cần cấp để hạ nhiệt độ dịch
Khi kết thúc lên men chính bia non có nồng độ chất khô 3˚Bx được hạ nhiệt
độ từ 8˚C xuống 4˚C thực hiện quá trình xả nấm men kết lắng, sau đó tiếp tục hạ nhiệt
độ khối dịch xuống 2˚C và thực hiện quá trình lên men phụ, Δt = 6˚C. Ở điều kiện này
ta lấy thông số trung bình:
Nhiệt dung riêng của nước: Cn = 4,207(kJ.kg-1.độ-1)
Nhiệt dung riêng của chất tan quy theo đường tan: Ct = 1,638(kJ.kg-1.độ-1)
Nhiệt dung riêng của dịch: C = 0,97Cn + 0,03Ct = 4,130(kJ.kg-1.độ-1)
Thể tích bia non ứng với 1 tank lên men: 105(m 3). Bia có nồng độ chất khô
3˚Bx, có khối lượng riêng 1,012(kg/l). Khối lượng dịch cần làm lạnh:
G = 105000 × 1,012 = 106260 (kg)
Giai đoạn này tổn thất lạnh ra môi trường khoảng 5%. Tổng lượng nhiệt lạnh
cần cung cấp:
QHạ nhiệt = G.C.Δt/0,95 = 106260.4,130.6/0,95 = 2501.103(kJ)
c. Lượng nhiệt lạnh cần cung cấp trong giai đoạn lên men phụ:
Trung bình 1 lít bia non tổn hao 1kJ trong ngày, thể tích bia non ứng với 1
tank lên men là 105 m3. Lượng nhiệt lạnh cần cung cấp đối với 15 tank trong giai đoạn
lên men phụ trong một ngày là:
Q1 = 15 × 105.103 × 1 = 1575.103(kJ)
Tổn thất lạnh: Qtt = K × F × Δt (kJ/h)
K: Hệ số truyền nhiệt qua lớp cách nhiệt K = 1,2(kJ.m-2.độ-1.h-1)
Nhiệt độ không khí bên ngoài thùng lên men tng = 32˚C
Nhiệt độ dịch lên men ở giai đoạn lên men chính ttr = 2˚C
Δt = tng – ttr = 30˚C
F: Diện tích truyền nhiệt F = 115,6(m2)
Qtt = K.F.Δt = 1,2.115,6.30 = 4161,6(kJ/h)
Tổn thất lạnh trong một ngày ứng với 15 tank trong giai đoạn lên men phụ:
Q2 = 15 × 24 × Qtt = 15 × 24 × 4161,6 = 1498.103(kJ)
Tổng lượng nhiệt lanh cần cung cấp cho các tank ở giai đoạn lên men phụ
trong một ngày là:
QLMphụ = Q1 + Q2 = 1575.103 + 1498.103 = 3073.103(kJ)
► Lượng nhiệt lạnh lớn nhất cần cấp cho các tank lên men trong một ngày là:
QLên men = QLM chính + QHạ nhiệt + QLM phụ = 9868.103 + 2501.103 + 3073.103 =
15442.103(kJ)
Qmen sữa KL = Qrửa men + Qbảo quản + Qhoạt hoá = 658.103+ 13,1.103+ 103 =
672,1.103(kJ)
5. Hệ thống lạnh
Tổng lượng nhiệt lạnh lớn nhất cần cung cấp một ngày cho hệ thống sản xuất
chính:
QLạnh = QLạnh nhanh + QLên men + QCấp men + QHoàn thiện =
= 11556.103+ 15442.103+ 1018. 103+ 1475.103= 29491.103(kJ)
Tổn hao lạnh trên hệ thống đường ống vận chuyển lưu thể và các thùng chứa
nước, glycol… khoảng 10% tổng lượng nhiệt lạnh tiêu thụ cho hệ thống sản xuất chính
của nhà máy.
Tổng lượng nhiệt lạnh tiêu thụ cho hệ thống sản xuất chính của nhà máy một
ngày:
QLạnh’ = QLạnh/0,9 = 29491.103/0,9 = 32768.103(kJ)
Chọn hệ thống lạnh có công suất 600kW, sử dụng môi chất lạnh là NH 3, chất
tải lạnh trung gian là nước glycol 26%. Nước glycol được làm lạnh xuống nhiệt độ
khoảng – 4˚C đến – 2˚C được chứa trong thùng glycol cấp từ đây nước glycol được
đưa đi để làm lạnh các bộ phận, nước glycol sau cấp lạnh nhiệt độ tăng lên khoảng 5 –
7˚C được chứa trong bình glycol hồi lại được đưa qua hệ thống làm lạnh để trở thành
nước glycol lạnh, Δt = 9˚C.
Ở điều kiện này lấy thông số trung bình của nước glycol 26% là:
Nhiệt dung riêng: C = 3,76(kJ.kg-1.độ-1)
Khối lượng riêng: d = 1062(kg/m3)
Lượng nước glycol cần cấp tương ứng với một ngày là:
Q 32768
Gnước glycol = = 3,76 9 = 968.103(kg)
C t
Thể tích nước glycol tuần hoàn trong một ngày là:
Vnước glycol = G/d = 968.103/1062 = 912(m3)
Như vậy trong một giờ lượng nước glycol tuần hoàn khoảng 38 m3.
Sử dụng 2 thùng chứa nước glycol, 1 thùng nước glycol cấp và 1 thùng nước
glycol hồi mỗi thùng có thể tích khoảng 30 – 35m3.
Sử dụng thùng chứa nước glycol thân trụ đường kính D cao H = 1,5D, đáy
cầu nhô ra h1 = 0,1D, nắp cầu nhô lên h2 = 0,1D, thể tích thùng:
D 2 D 2 h1 h13 D 2 D 2 0,1D (0,1D) 3
V= H ( ) = 1,5 D = 1,218D3
4 8 6 4 8 6
Ta có: 1,218D3 = 35(m3)
Nhiệt lượng cần để duy trì nhiệt cho khối dịch là:
Q2 = W.L = 548.2340 = 1282.103(kJ)
Nhiệt lượng hao phí để đun nóng thiết bị, tiêu tốn cho khoảng trống, thất thoát
ra môi trường chiếm 5%. Tổng lượng nhiệt cần cung cấp cho quá trình đường hoá là:
Q1 Q2 1453300 1282000
Qđh = = 1 0,05
= 2879,3.103(kJ)
1 0,05
* Vậy tổng nhiệt lượng cần cung cấp cho phân xưởng nấu trong 1 mẻ là :
Qnấu = Qhh + Qđh + Qhoa + Qn = 1444. 103 + 2879,3.103 + 3841.103+ 2412.103 = 10576,3.
103(kJ)
Vậy lượng hơi cần cung cấp cho phân xưởng nấu trong 1 mẻ nấu (4h) là :
Qn 10576300
Dnấu = = = 1270 (kg/h)
0,96 (ih in ) 0,96 4 ( 2727,6 558,4)
Lượng hơi cần cung cấp cho phân xưởng hoàn thiện là:
Qht 32220.103
Dhoànthiện= = = 644,7(kg/h)
0,96 (i h i n ) 0,96 24 (2727,6 558,4)
D (i h i n )
M= (kg/h)
Q 1 2
D: Lượng hơi tiêu thụ D = 2350 (kg/h)
Q: Nhiệt lượng của than Q = 34400(kJ/kg)
ih: Hàm nhiệt của hơi nước bão hoà ở áp suất 8at ih = 2772,4(kJ/kg)
in: Hàm nhiệt của nước ban đầu (ở 25˚C) in = 104,7(kJ/kg)
µ1: Hệ số đốt cháy của than µ1 = 0,9
µ2: Hệ số sử dụng của lò hơi µ2 = 0,75
Vậy suy ra:
2350 ( 2772,4 104,7)
M= 34400 0,9 0,75
= 270(kg/h)
4. Lượng nước dùng cho các hoạt động khác của nhà máy
* Lượng nước cần cung cấp cho nồi hơi:
Hơi sau khi cấp nhiệt sẽ ngưng tụ, nước ngưng có thể thu hồi và tái sử dụng
để cấp cho nồi hơi khoảng 75%. Do đó lượng nước cần cấp cho nồi hơi khoảng 25%
lượng hơi cần cấp.
Lượng hơi tiêu thụ của nhà máy là: 3908 (kg/h)
Lượng nước cần cấp cho nồi hơi một ngày là:
0,25 × 24 × 3908 = 23448(kg)
Tức khoảng 23,5(m3)
* Lượng nước dùng để vệ sinh nhà xưởng:
Diện tích nhà sản xuất chính:
24 × 36 = 864(m2)
Diện tích khu tank lên men:
24 × 36 = 864(m2)
Diện tích phân xưởng hoàn thiện:
30 × 36 = 1080(m2)
Tổng diện tích khu vực sản xuất chính của nhà máy:
864 + 864 + 1080 = 2808(m2)
Trung bình lượng nước dùng để vệ sinh nhà xưởng là 3 lít/m2/ngày.
Lượng nước dùng để vệ sinh khu vực sản xuất chính trong một ngày khoảng:
8,4(m3)
* Lượng nước phục vụ các nhu cầu sinh hoạt:
Lượng nước sinh hoạt và phục vụ các nhu cầu khác của nhà máy bình quân
một ngày khoảng 40 lít/người. Toàn thể nhà máy có khoảng 200 cán bộ công nhân
viên.
Vậy lượng nước cần cung cấp là:
200 × 40 = 8000(l) = 8,0(m3)
► Tổng lượng nước cần cấp cho toàn nhà máy trong một ngày:
155,3 + 18,0 + 222,2 + 36,6 + 8,4 + 8,0 = 448,5(m3)
Chọn bể chứa nước sau xử lý sơ bộ có kích thước 10m × 10m × 5m, dung tích
khoảng 500m3, xây bằng bê tông cốt thép. Hai bể nước sau xử lý cho phân xưởng nấu
và cho phân xưởng hoàn thiện bằng tôn kích thước 5m × 5m × 4m, dung tích 100m3.
Bảng số lượng bóng đèn, công suất chiếu sáng đối với các công trình
Qph: Công suất phản kháng của các thiết bị tiêu thụ (KW)
Qph = Ptt × tgφ
Giả sử hệ số công suất ban đầu cosφ1 = 0,7 (khi đó tgφ1 = 1,020)
Để nâng cao hệ số công suất tới cosφ 2 = 0,95 (khi đó tgφ2 = 0,329) là hệ số công
suất thông thường của các máy phát điện thì trong mạch phải mắc thêm tụ điện có dung
lượng bù bằng:
Qph = Ptt × (tgφ1 – tgφ2) = 234,57× (1,020 – 0,329) = 162,08(KW)
Công suất biểu kiến của máy biến áp:
S= Ptt2 Q ph
2
= 234,57 2 162,08 2 = 285,12(KVA)
Chọn máy biến áp có công suất biểu kiến 400KVA, hạ điện áp của mạng lưới
15KV xuống 0,4KV. Chọn máy phát điện có công suất 400KVA, điện áp định mức
400V.
32 Kế toán 2 2 4
33 Tổ chức hành chính 2 2 4
34 Quản đốc 5
35 Tổng số lao động 186
Trong đó:
Bộ phận sản xuất: 143
Cán bộ trực tiếp quản lý sản xuất: 5 người
Nhân viên bán hàng: 6 người
Nhân viên quản lý chung: 27 người
Cán bộ quản lý doanh nghiệp: 5 người
Lương trả cho cán bộ quản lý là 2 triệu đồng/người/tháng
Lương trả cho nhân viên 1 triệu đồng/người/tháng
Tiền lương trả cho bộ phận sản xuất trong một năm:
12 tháng × 143 người × 1 triệu đồng/người/tháng + 19% tiền bảo hiểm =
2042,04 triệu đồng
Tiền lương trả cho bộ phận trực tiếp quản lý sản xuất trong một năm:
12 tháng × 5 người × 2 triệu đồng/người/tháng + 19% tiền bảo hiểm = 142,8
triệu đồng
Tiền lương trả cho bộ phận bán hàng trong một năm:
12 tháng × 6 người × 1 triệu đồng/người/tháng + 19% tiền bảo hiểm = 85,68
triệu đồng
Tiền lương trả cho bộ phận quản lý chung trong một năm:
12 tháng × (27 người × 1 triệu đồng/người/tháng + 5 người × 2 triệu
đồng/người/tháng) + 19% tiền bảo hiểm = 528,36 triệu đồng
Tổng chi phí để trả lương cho cả doanh nghiệp là:
2042,04 + 142,8 + 85,68 + 528,36 = 2798,88 (triệu đồng/năm)
b. Chi phí nhiên liệu, năng lượng
Trong một năm nhà máy tiêu thụ điện năng vào khoảng 1598454 KWh, và tiêu
thụ than vào khoảng 1625 tấn.
1KWh điện giá 984,5 đồng VN
1 kg than giá 1342 đồng VN
Bảng chi phí nhiên liệu, năng lượng của nhà máy trong một năm
TT Tên Số lượng Đơn giá Thành tiền
Bảng chi phí xây dựng các hạng mục công trình
TT Tên công trình Diện tích Đơn giá Thành tiền
(m2) (đồng) (triệu đồng)
1 Nhà sản xuất chính 540 1200000 648
2 Khu tank lên men 768,2 1200000 922
3 Nhà hoàn thiện 648 1200000 777,6
4 Kho nguyên liệu 648 1200000 777,6
5 Kho thành phẩm 1000 1200000 1200
7 Trạm biến áp 72 1200000 86,4
8 Xưởng cơ điện 216 1200000 259,2
9 Nhà lạnh, thu CO2 216 1200000 259,2
10 Nhà lò hơi 216 1200000 259,2
11 Bãi than 81 400000 32,4
12 Khu xử lý nước sạch 216 1200000 259,2
13 Khu xử lý nước thải 252 1200000 302,4
14 Nhà hành chính 216 × 2 2000000 864
15 Nhà giới thiệu sản phẩm 72 2000000 144
17 Nhà ăn – căng tin 162 2000000 324
18 Gara ô tô 288 400000 115,2
19 Nhà để xe của nhân viên 135 400000 54
20 Phòng bảo vệ 36× 2 2000000 144
21 Nhà vệ sinh 36 2000000 72
22 Tổng cộng 7500,4
23 Chi phí xây dựng đường giao thông, hè rãnh bằng 600
8% tổng chi phí
24 Vốn đầu tư xây dựng các hạng mục công trình 8100,4
Tổng vốn đầu tư xây dựng của nhà máy:
Vxây dựng = 1200 + 8100,4= 9300,4 (triệu đồng)
Thuế giá trị gia tăng (VAT): 5% × 39720 = 1986 (triệu đồng)
Tổng vốn đầu tư mua dây chuyền thiết bị:
Vthiết bị = 39720 + 1986 = 42206 (triệu đồng)
c. Tiền đầu tư mua phương tiện vận tải
Xe con 2 chiếc, đơn giá 400 triệu đồng/chiếc
Xe nâng chuyển 1,5 tấn 2 chiếc, đơn giá 300 triệu đồng/chiếc
Xe tải 5 tấn 4 chiếc, đơn giá 900 triệu đồng/chiếc
Tổng vốn đầu tư cho phương tiện vận tải:
Vphương tiện vận tải = 2 × 400 + 2 × 300 + 4 × 900 = 5000 (triệu đồng)
d. Tiền đầu tư ban đầu để mua chai, két, bock
Độ bền của dây chuyền thiết bị là 20 năm, vậy giá trị khấu hao cho thiết bị trong
một năm là:
Kthiết bị = Vthiết bị/20 = 42206/20 = 2110,3 (triệu đồng)
Khấu hao phương tiện vận tải:
Thời gian sử dụng của phương tiện vận tải là 10 năm, vậy giá trị khấu hao cho
phương tiện vận tải trong một năm là:
Kphương tiện vận tải = Vphương tiện vận tải/10 = 5000/10 = 500 (triệu đồng)
Khấu hao chai, két, bock:
Thời gian sử dụng chai, két, bock là 5 năm, giá trị khấu hao trong một năm là:
Kvỏ chai, két, bock = 39066,667 /5 = 7813,33 (triệu đồng)
Tổng giá trị khấu hao tài sản cố định trong một năm là:
K = Kxây dựng + Kthiết bị + Kphương tiện vận tải + Kvỏ chai, két, bock
= 465,02 + 2110,3 + 500 + 7813,33 = 10888,65 (triệu đồng)
3. Nguồn vốn
Tổng vốn đầu tư:
Vđầu tư = Vlưu động + Vcố định =
= 9802,38 + 95.573,067 = 105.375,45 (triệu đồng)
Nguồn vốn 100% vay ngân hàng, lãi suất 10% một năm.
Tiền trả lãi hàng năm:
10% × 105.375,45 = 10537,54 (triệu đồng)
Giả sử sẽ trả hết vốn vay ngân hàng trong vòng 20 năm, thì chi phí vốn phải trả
cho ngân hàng mỗi năm là:
105.375,45 /20 + 10537,54 = 15804,51 (triệu đồng)
Bảng chi phí nguyên liệu để sản xuất 100 lít bia hơi
TT Nguyên liệu Khối lượng Đơn giá Thành tiền
(kg) (đồng/kg) (nghìn đồng)
1 Malt 12,86 kg 7000 90,02
2 Gạo 3,214 kg 4000 12,856
3 Hoa viên 0,261 60000 15,660
4 Cao hoa 0,065 200000 13,0
5 Tổng chi phí nguyên liệu chính 131,536
6 Chi phí cho nguyên liệu phụ 2,63
(bằng khoảng 2% chi phí cho nguyên liệu chính)
7 Tổng chi phí nguyên liệu 134,166
Chi phí nguyên liệu bình quân cho bia hơi: 1342 (đồng/lít).
Trong một năm sản xuất khoảng 5 triệu lít bia hơi sẽ cần chi phí nguyên liệu
khoảng:
1858,8 × 5000 = 9294 (triệu đồng).
Tổng chi phí nguyên vật liệu cho 1 năm sản xuất của nhà máy:
33176,4 + 9294= 42470,4 (triệu đồng)
Trong 3 năm đầu nhà máy hoạt động với 80% năng suất cực đại thì chi phí
nguyên liệu của nhà máy mỗi năm là:
80% × 42470,4 = 33976,3 (triệu đồng)
b. Chi phí nhân công trực tiếp
Lương trả cho bộ phận trực tiếp sản xuất: 2042,04 triệu đồng/năm.
Sản lượng một năm sản xuất của nhà máy là: 25 triệu lít bia.
Chi phí nhân công trực tiếp tính theo một đơn vị sản phẩm là:
2042,04/25 = 81,7 (đồng/lít)
c. Chi phí sản xuất chung
Chi phí nhiên liệu năng lượng: 3.754,4 triệu đồng/năm, trong những năm đầu
chi phí nhiên liệu, năng lượng: 3.003,5 triệu đồng/năm.
Khấu hao tài sản cố định: K = 10888,65 triệu đồng/năm.
Chi phí bảo dưỡng máy móc, nhà xưởng: 1000 triệu đồng/năm.
Lương trả cho cán bộ quản lý trực tiếp: 142,8 triệu đồng/năm.
Tổng chi phí sản xuất chung:
3.754,4 + 10888,65 + 1000 + 142,8 = 15785,85 (triệu đồng/năm)
Tổng chi phí sản xuất chung trong những năm đầu:
3.003,5 + 10888,65 + 1000 + 142,8= 15.034,95 (triệu đồng/năm)
Chi phí sản xuất chung tính theo một đơn vị sản phẩm là:
15785,85 /25 = 631,4 (đồng/lít)
d. Chi phí tiêu thụ sản phẩm
Lương trả cho nhân viên bán hàng: 85,68 triệu đồng/năm.
Chi phí marketing: 4000 triệu đồng/năm.
Tổng chi phí tiêu thụ sản phẩm:
85,68 + 4000 = 4085,68 (triệu đồng/năm)
Chi phí tiêu thụ tính cho một đơn vị sản phẩm:
4085,68/25 = 163,4 (đồng/lít)
e. Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lương trả cho cán bộ, nhân viên quản lý doanh nghiệp: 528,36 triệu đồng/năm.
Chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho một đơn vị sản phẩm:
528,36/25 = 21,1 (đồng/lít)
Tổng chi phí vận hành nhà máy:
Ct = 42470,4 + 2042,04 + 15785,85 + 4085,68 + 528,36
= 64912,33 (triệu đồng/năm) (t > 3)
Chi phí vận hành nhà máy trong những năm đầu:
Ct = 42470,4 + 2042,04 + 15.034,95 + 4085,68 + 528,36
= 64161,43 (triệu đồng/năm) (t = 1; 2; 3)
2. Các khoản thu, chi khác
a. Thu nhập từ việc bán các sản phẩm phụ của nhà máy
Lượng sản phẩm phụ tương ứng với một lít bia thành phẩm là:
171g bã malt đối với sản phẩm bia chai,
142,8g bã malt đối với sản phẩm bia hơi,
11ml sữa men.
Giá bán các sản phẩm phụ:
400 đồng/1kg bã malt, gạo
1000 đồng/1lít sữa men.
Tiền thu được từ sản phẩm phụ đối với một đơn vị sản phẩm bia chai là:
0,171 × 400 + 0,011 × 1000 = 79,4 (đồng/lít)
Tiền thu được từ sản phẩm phụ đối với một đơn vị sản phẩm bia hơi là:
Giá thành công xưởng = Giá thành sản xuất + CPquản lý doanh nghiệp
= 3124,68 + 21,1 = 3145,78 (đồng/lít)
Giá thành toàn bộ (z1) = Giá thành công xưởng + CPtiêu thụ sản phẩm =
= 3145,78 + 163,4 = 3309,18 (đồng/lít)
* Đối với sản phẩm bia hơi:
Giá thành phân xưởng (giá thành sản xuất) =
= CPnguyên vật liệu + CPnhân công trực tiếp + CPsản xuất chung – TNbán sản phẩm phụ + CPtiền vốn
= 1342+ 81,7 +631,4 – 68,12 + 632,18 = 2619,19 (đồng/lít)
Giá thành công xưởng = Giá thành sản xuất + CPquản lý doanh nghiệp
= 2619,19 + 21,1 = 2640,29 (đồng/lít)
Giá thành toàn bộ (z2) = Giá thành công xưởng + CPtiêu thụ sản phẩm =
= 2640,29 + 163,4 = 2803,69 (đồng/lít)
4. Giá bán
Gọi:
giá thành toàn bộ của một đơn vị sản phẩm là z1 (bia chai) z2 (bia hơi),
giá bán một đơn vị sản phẩm là p1 (bia chai), p2 (bia hơi).
Thuế giá trị gia tăng (VAT): 10%p1 (bia chai), 10%p2 (bia hơi),
Thuế tiêu thụ đặc biệt: 40%p1 (bia chai), 40%p2 (bia hơi)
Lợi nhuận mong muốn trên một đơn vị sản phẩm: 20%p1(bia chai), 10%p2 (bia
hơi)
III. Tính dòng tiền và một số chỉ tiêu hiệu quả của dự án
Bảng tổng hợp tính toán qua 10 năm
20
At
NPV qua 10 năm = (1 r )
t 0
t
Trong đó:
r = MARR: suất thu lợi tối thiểu chấp nhận được hay lãi suất thấp nhất
mà nhà đầu tư yêu cầu
r = 12%
At: giá trị dòng tiền mặt ở cuối năm t = thu nhập của dự án
At = Rt – Ct – (It – Vốn lưu động)
Rt: doanh thu của dự án ở năm t,
Rt = công suất thiết kế giá bán chưa tính thuế.
Ct: chi phí vận hành của dự án ở năm t
It: chi phí đầu tư ở năm t
Ta có:
NPV = 227.337.260.000 (đồng) > 0
Theo bảng trên ta thấy thời gian thu hồi vốn khoảng 5 năm.
Kết luận: Dự án có hiệu quả.
1. Vệ sinh cá nhân
- Đối với công nghệ sản xuất bia, công nhân trực tiếp tham gia sản xuất phải khỏe
mạnh, không mắc các bệnh mãn tính hay truyền nhiễm.
- Khi làm việc, công nhân phải mặc quần áo bảo hộ lao động, sạch sẽ, gọn gàng và
luôn có ý thức bảo vệ chung.
- Trong khu gây men giống thì chỉ những người có trách nhiệm mới được ra vào để
đảm bảo vô trùng.
- Trong khâu lọc bia, công nhân cần đeo khẩu trang và hạn chế nói chuyện.
- Mọi công nhân trong nhà máy cần thường xuyên được kiểm tra sức khỏe.
- Chất thải và nước thải từ nhà máy cần phải được xử lý đạt tiêu chuẩn cho phép trước
khi thải ra môi trường.
- Đường đi, hệ thống thoát nước, hệ thống xử lý nước thải của nhà máy cần phải được
thường xuyên quét dọn, kiểm tra.
4. An toàn về điện
Trong quá trình sản xuất, công nhân luôn phải thường xuyên tiếp xúc với các
thiết bị sử dụng điện, do đó cần chú ý:
- Phải thực hiện tuyệt đối nội quy an toàn về điện để tránh xảy ra sự cố hay tai nạn.
Cách điện tốt các phần mang điện, đặc biệt là tại các khu vực có độ ẩm cao và nhiều
nước như phân xưởng lên men, phân xưởng hoàn thiện sản phẩm...
- Bố trí các đường dây cách xa tầm tay hoặc lối đi lại của người sản xuất. Bố trí cầu
dao điện hợp lý để có thể ngắt mỗi khi có sự cố.
Kết luận
Trong những thức uống giải khát hiện nay thì bia là sản phẩm được ưa chuộng và
dùng phổ biến trên toàn thế giới, sản xuất bia đem lại lợi nhuận kinh tế cao và đây cũng
chính là động lực thúc đẩy ngành công nghiệp sản xuất bia ngày càng phát triển. Lịch
sử ngành bia ở nước ta tuy chưa lâu song với quy mô và sức phát triển hiện nay đã
khẳng định công nghiệp sản xuất bia là một ngành kinh tế quan trọng có chỗ đứng
vững chắc trong nền kinh tế quốc dân và còn nhiều tiềm năng để phát triển. Chính vì
vậy thiết kế nhà máy bia là một yêu cầu phù hợp với nhu cầu thực tiễn.
Nhà máy sản xuất bia theo công nghệ lên men hiện đại bao gồm nhiều phân
xưởng với các máy móc, trang bị hiện đại. Do đó thiết kế một nhà máy bia hoàn chỉnh
với đầy đủ các bộ phận là một công việc rất phức tạp đòi hỏi nhiều thời gian và phải có
kiến thức tổng hợp về nhiều lĩnh vực. Điều này cũng nói lên rằng thiết kế nhà máy bia
là một yêu cầu và cũng là điêu kiện cần thiết để rèn luyện kỹ năng và tiếp cận gần hơn
với công nghiệp sản xuất thực phẩm và đặc biệt là ngành công nghệ sản xuất các sản
phẩm lên men.
Được sự giúp đỡ tận tình của PGS.TS Nguyễn Xuân Phương, ThS Lương Thúy
Nga, ThS Nguyễn Việt Hà đồ án của em đã hoàn thành. Do kinh nghiệm bản thân còn
ít và thời gian có hạn, đồ án của em chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong
được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô để em hoàn thiện kiến thức và rút ra được
nhiều kinh nghiệm hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!