Beruflich Dokumente
Kultur Dokumente
-o0o-
Ngày nay, con người cùng với những ứng dụng của khoa học kỹ thuật tiên
tiến của thế giới, chúng ta đã và đang ngày một thay đổi, văn minh và hiện
đại hơn. Sự phát triển của kỹ thuật điện tử đã tạo ra hàng loạt những thiết bị
với các đặc điểm nổi bật như sự chính xác cao, tốc độ nhanh, gọn nhẹ…là
những yếu tố rất cần thiết góp phần cho hoạt động của con người đạt hiệu
quả ngày càng cao hơn.
Điện tử đang trở thành một ngành khoa học đa nhiệm vụ. Điện tử đã
đáp ứng được những đòi hỏi không ngừng của các ngành, lĩnh vực khác nhau
cho đến nhu cầu thiết yếu của con người trong cuộc sống hàng ngày. Một
trong những ứng dụng của rất quan trọng của ngành công nghệ điện tử là kỹ
thuật điều khiển từ xa bằng hồng ngoại. Sử dụng hồng ngoại được ứng
dụng rất nhiều trong công nghiệp và các lĩnh vực khác trong cuộc sống với
những thiết bị điều khiển từ xa rất tinh vi và đạt được năng suất, kinh tế thật
cao .
Xuất phát từ những ứng dụng đó, chúng em đã thiết kế và thi công một
mạch ứng dụng nhỏ trong thu phát hồng ngoại : “MẠCH CHỐNG TRỘM
DÙNG TIA HỒNG NGOẠI”. Vì thời gian, tài liệu và trình độ còn hạn chế
nên việc thực hiện đồ án còn nhiều thiếu sót … Kính mong nhận được sự chỉ
dẫn và góp ý tận tình của tất cả quý thầy cô cùng các bạn.
LỜI CẢM ƠN
-o0o-
Để đề tài được hoàn thành theo đúng thời gian yêu cầu của nhà trường cũng như của
khoa..và đạt được kết quả trên không chỉ là sự nỗ lực của bản thân chúng em mà còn
có sự giúp đỡ của gia đình, sự chỉ bảo của thầy cô giáo và các bạn sinh viên.
Sự chỉ dẫn và góp ý của thầy TRƯƠNG NGỌC HÀ Cám ơn thầy đã nhiệt
tình cung cấp thông tin hướng dẫn và hỗ trợ em kiểm tra, khắc phục một số
thông tin chưa chính xác.
Xin cảm ơn các bạn sinh viên trong lớp đã giúp đỡ chúng tôi rất nhiều mặt
như phương tiện, sách vở, ý kiến . . .
Trong quá trình thực hiện đề tài này, mặc dù em đã rất cố gắng, xong sẽ không tránh
khỏi thiếu xót. Rất mong nhận được sự góp ý, phê bình, chỉ dẫn của quý thầy cô, các
bạn sinh viên và bạn đọc.
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
MỤC LỤC
Trang
1.3. Tranzitor...................................................................................................... 8
3. 1. Khối nguồn…........................................................................................... 20
3.3. Khối thu tín hiệu hồng ngoại và phát tín hiệu báo động… ..................... 20
- Điện trở là một linh kiện có tính cản trở dòng điện và làm một số chức
năng khác tùy vào vị trí điện trở trong mạch điện.
- Cấu tạo: điện trở được cấu tạo từ những vật liệu có điện trở suất cao như
làm bằng than, magie kim loại Ni-O2, oxit kim loại, dây quấn. Để biểu thị giá
trị điện trở. Người ta dung các vòng màu để biểu thị giá trị điện trở.
- Ký hiệu:
- Hình dạng thực tế:
- Cách đọc trị số điện trở 4 vòng màu: Giá trị điện trở thường được thể hiện
qua các vạch màu trên thân điện trở, mỗi màu đại diện cho một số. Màu đen:
số 0, màu nâu: số 1, màu đỏ: số 2, màu cam: số 3, màu vàng: số 4, màu lục:
số 5, màu lam số 6, màu tím số 7, màu xám: số 8, màu trắng: số 9.
- Nhìn trên thân điện trở, tìm bên có vạch màu nằm sát ngoài cùng nhất, vạch
màu đó và vạch màu thứ hai, kế nó được dùng để xác định trị số của màu..
thừa
- Phần cuối cùng: (không cần quan tâm nhiều)làvạch màu nằm tách biệt với
ba vạch màu trước, thường có màu hoàng kim hoặc màu bạc, dùng để xác
định sai số của giá trị điệntrở, hoàng kim là 5%, bạc là 10%.
Biến trở
1.2.Tụ điện
-Tụ điện là linh kiện có khả năng tích điện. Tụ điện cách điện với dòng điện
một chiều và cho dòng điện xoay chiều truyền qua.
-Tụ điện được chia làm hai loại chính: loại không phân cực và loại có phân
cực.
-Loại có phân cực thường có giá trị lớn hơn loại không phân cực, trên hai
chân của loại phân cực có phân biệt chân nối âm, nối dương rõ ràng, khi gắn
tụ có phân cực vào mạch điện, nếu gắn ngược chiều âm dương, tụ phân cực
có thể bị hư và hoạt động sai. Ngoài ra người ta còn gọi tên tụ điện theo vật
liệu làm tụ, ví dụ: tụ gốm, tụ giấy, tụ hóa...
- Đọc trực tiếp trên thân điện trở, ví dụ 100µF (100 micro Fara)
Nếu là số dạng 103J, 223K, 471J vv thì đơn vị là pico, hai số đầu giữ
nguyên , số thứ 3 tương ứng số lượng số 0 thêm vào sau( chữ J hoặc K ở
cuối kà ký hiệu cho sai số).
Sau trị số điện dung bao giờ cũng có giá trị điện áp, điện áp ghi trên tụ chính
là điện áp cực đại mà tụ có thể chịu được, vượt qua giá trị này thì tụ điện có
thể bị hư hỏng hoặc bị cháy nổ.
1.3. Tranzitor
Q 2
Transistor PNP
Cấu tạo: bởi 2 tiếp xúc P-N ghép liên tiếp gồm các vùng bán dẫn loại P và N
xếp xen kẽ nhau, vùng giữa có tính chất dẫn điện khác với 2 vùng lân cận và
có bề rộng rất mỏng khoảng 10A0 m đủ nhỏ để tạo lên tiếp xúc P-N gần
nhau. Nếu vùng giữa là N ta có transistor PNP, ngược lại nếu vùng giữa là
vùng P ta có transistor NPN.
- Diode thường
- Photodiode :
Modul mắt thu trên thì trường có 2 loại module mắt thu tín hiệu hồng ngoại . Một
loại vỏ sắt và 1 loại vỏ bằng nhựa. Dùng loại module này chống được nhiễu bên
ngoài và thu được tín hiệu xung quanh nó
Chân số 1 là chân IN
Ngõ ra OUT luôn ổn định ở 5V dù điện áp từ nguồn cung cấp thay đổi. Mạch
này dùng để bảo vệ những mạch điện chỉ hoạt động ở điện áp 5V (các loại
IC thường hoạt động ở điện áp này). Nếu nguồn điện có sự cố đột ngột:
điện áp tăng cao thì mạch điện vẫn hoạt động ổn định nhờ có IC 7805 vẫn
giữ được điện áp ở ngõ ra OUT 5V không đổi.
Mạch trên lấy nguồn một chiều từ một máy biến áp với điện áp từ 7V đến
9V để đưa vào ngõ IN. Khi kết nối mạch điện, do nhiều nguyên nhân, người
dùng dễ nhầm lẫn cực tính của nguồn cung cấp khi đấu nối vào mạch, trong
trường hợp này rất dễ ảnh hưởng đến các linh kiện trên board mạch. Vì lí do
đó một diode cầu được lắp thêm vào mạch, diode cầu đảm bảo cực tính của
nguồn cấp cho mạch theo một chiều duy nhất, và nguời dùng cũng không cần
quan tâm đến cực tính của nguồn khi nối vào ngõ IN nữa.
Chú ý: điện áp đặt trước IC78xx phải lớn hơn điện áp cần ổn áp từ 1.5V đến
2V
Tụ điện đóng vai trò ổn định và chống nhiễu cho nguồn. (có thể bỏ hai tụ
điện nếu mạch điện không đòi hỏi).
1.6. IC NE555.
- Chân số 1(GND): cho nối mass để lấy dòng cấp cho IC hình 1.9 IC NE555
- Chân số 2(TRIGGER): ngõ vào của 1 tần so áp.mạch so áp dùng các transistor
PNP. Mức áp chuẩn là 2*Vcc/3.
- Chân số 3(OUTPUT): Ngõ ra .trạng thái ngõ ra chỉ xác định theo
mức volt cao(gần bằng mức áp chân 8) và thấp (gần bằng mức áp chân 1)
- Chân số 4(RESET): dùng lập định mức trạng thái ra. Khi chân số 4 nối mass thì
ngõ ra ở mức thấp. Còn khi chân 4 nối vào mức áp cao thì trạng thái ngõ ra tùy
theo mức áp trên chân 2 và 6.
- Chân số 5(CONTROL VOLTAGE): dùng làm thay đổi mức áp chuẩn trong IC
555 theo các mức biến áp ngoài hay dùng các điện trở ngoài cho nối mass. Tuy
nhiên trong hầu hết các mạch ứng dụng chân số 5 nối mass qua 1 tụ từ 0.01uF
đến 0.1uF, các tụ có tác dụng lọc bỏ nhiễu giữ cho mức áp chuẩn ổn định.
- Chân số 6(THRESHOLD) : là ngõ vào của 1 tầng so áp khác .mạch so sánh dùng
các transistor NPN .mức chuẩn là Vcc/3.
- Chân số 7(DISCHAGER) : có thể xem như 1 khóa điện và chịu điều khiển bởi
tầng logic .khi chân 3 ở mức áp thấp thì khóa này đóng lại.ngược lại thì nó mở
ra. Chân 7 tự nạp xả điện cho 1 mạch R-C lfc IC 555 dùng như 1 tầng dao động .
- Chân số 8 (Vcc): cấp nguồn nuôi Vcc để cấp điện cho IC.Nguồn nuôi cấp cho
IC 555 trong khoảng từ 5v - 15v và mức tối đa là 18v.
Cấu tạo của NE555 gồm OP-amp so sánh điện áp, mạch lật và
transistor để xả điện. Cấu tạo của IC đơn giản nhưng hoạt động tốt. Bên
trong gồm 3 điện trở mắc nối tiếp chia điện áp VCC thành 3 phần. Cấu tạo
này tạo nên điện áp chuẩn. Điện áp 1/3 VCC nối vào chân dương của Op-
amp 1 và điện áp 2/3 VCC nối vào chân âm của Op-amp 2. Khi điện áp ở chân
2 nhỏ hơn 1/3 VCC, chân S = [1] và FF được kích. Khi điện áp ở chân 6 lớn
hơn 2/3 VCC, chân R của FF = [1] và FF được reset.
Ký hiệu 0 là mức thấp bằng 0V, 1 là mức cao gần bằng VCC. Mạch FF là
loại RS
Flip-flop,KhiS=[1]thìQ=[1]và =[ 0].
Tóm lại, khi S = [1] thì Q = [1] và khi R = [1] thì Q = [0] bởi vì = [1],
transisitor mở dẫn, cực C nối đất. Cho nên điện áp không nạp vào tụ C, điện
áp ở chân 6 không vượt quá V2. Do lối ra của Op-amp 2 ở mức 0, FF không
reset.
Vì điện áp ở chân 2 (V-) nhỏ hơn V1(V+), ngõ ra của Op-amp 1 ở mức 1 nên
S = [1], Q = [1] và = [0]. Ngõ ra của IC ở mức 1.Khi = [0], transistor tắt,
tụ C tiếp tục nạp qua R, điện áp trên tụ tăng. Khi nhấn công tắc lần nữa Op-
amp 1 có V- = [1] lớn hơn V+ nên ngõ ra của Op-amp 1 ở mức 0, S = [0], Q và
vẫn không đổi. Trong khi điện áp tụ C nhỏ hơn V2, FF vẫn giữ nguyên
trạng thái đó.
Khi tụ C nạp tiếp, Op-amp 2 có V+ lớn hơn V- = 2/3 VCC, R = [1] nên Q =
[0] và = [1]. Ngõ ra của IC ở mức 0.
Vì = [1], transistor mở dẫn, Op-amp2 có V+ = [0] bé hơn V-, ngõ ra của Op-
amp 2 ở mức 0. Vì vậy Q và không đổi giá trị, tụ C xả điện thông qua
transistor
Ngõ ra OUT có tín hiệu dao động dạng sóng vuông, có chu kỳ ổn định
Nội dung : IC tạo dao động họ XX555, Thiết kế mạch dao động tạo ra xung
vuông có tần số và độ rộng bất kỳ.
Mạch dao động tạo xung bằng IC 555, Vcc cung cấp cho IC có thể sử dụng
từ 4,5V đến 15V , đường mạch mầu đỏ là dương nguồn, mạch mầu đen
dưới cùng là nguồn âm.
Tụ 103 (10nF) từ chân 5 xuống mass là cố định và bạn có thể bỏ qua ( không
lắp cũng được )
Khi thay đổi các điện trở R1, R2 và giá trị tụ C1 bạn sẽ thu được dao động có
tần số và độ rộng xung theo ý muốn theo công thức:
T = Thời gian của một chu kỳ toàn phần tính bằng (s)
Tm = 0,7 x ( R1 + R2 ) x C1
A. Khuyếch đại đảo: Chân 2 nối với tín hiệu vào và tín hiệu ra đảo
B. Khuyếch đại không đảo: Chân 3 nối với tín hiệu vào và tín hiệu ra không đảo
Để 741 hoạt động được, cần phải lắp thêm 2 điện trở R1, R2 vào mạch như sơ đồ ở hình
dưới
1.8.Loa phát
Hai chân:một chân cấp nguồn (màu đỏ),chân còn lại nối mass (màu đen)
Khối chọn chức năng và khối mã hóa: Khi người sử dụng bấm vào các phím
chức năng để phát lệnh yêu cầu của mình, mỗi phím chức năng tương ứng
với một số thập phân. Mạch mã hóa sẽ chuyển đổi thành mã nhị phân tương
ứng dưới dạng mã lệnh tín hiệu số gồm các bít 0 và 1. Số bit trong mã lệnh
nhị phân có thể là 4 bit hay 8 bit tùy theo số lượng các phím chức năng nhiều
hay ít. .
- Khối dao động có điều kiện: Khi nhấn 1 phím chức năng thì đồng thời khởi
động mạch dao động tạo xung đồng hồ, tần số xung đồng hồ xác định thời
gian chuẩn của mỗi bit .
- Khối chốt dữ liệu và khối chuyển đổi song song ra nối tiếp: Mã nhị phân tại
mạch mã hóa sẽ được chốt để đưa vào mạch chuyển đổi dữ liệu song song
ra nối tiếp. Mạch chuyển đổi dữ liệu song song ra nối tiếp được điều khiển
bởi xung đồng hồ và mạch định thời nhằm đảm bảo kết thúc đúng lúc việc
chuyển đổi đủ số bit của một mã lệnh.
- Khối điều chế và phát FM: mã lệnh dưới dạng nối tiếp sẽ được đưa qua
mạch điều chế và phát FM để ghép mã lệnh vào sóng mang có tần số 38Khz
đến 100Khz, nhờ sóng mang cao tần tín hiệu được truyền đi xa hơn, nghĩa là
tăng cự ly phát.
- Khối thiết bị phát: là một LED hồng ngoại. Khi mã lệnh có giá trị bit =’1’
thì LED phát hồng ngoại trong khoảng thời gian T của bit đó. Khi mã lệnh có
giá trị bit=’0’ thì LED không sáng. Do đó bên thu không nhận được tín hiệu
xem như bit = ‘0’ .
- Khối thiết bị thu: Tia hồng ngoại từ phần phát được tiếp nhận bởi LED thu
hồng ngoại hay các linh kiện quang khác.
- Khối khuếch đại và Tách sóng: trước tiên khuếch đại tính hiệu nhận rồi
đưa qua mạch tách sóng nhằm triệt tiêu sóng mang và tách lấy dữ liệu cần
thiết là mã lệnh.
- Khối chuyển đổi nối tiếp sang song song và Khối giải mã: mã lệnh được
đưa vào mạch chuyển đổi nối tiếp sang song song và đưa tiếp qua khối giải
mã ra thành số thập phân tương ứng dưới dạng một xung kích tại ngõ ra
tương ứng để kích mở mạch điều khiển.
-Tần số sóng mang còn được dùng để so pha với tần số dao động bên phần
thu giúp cho mạch thu phát hoạt động đồng bộ , đảm bảo cho mạch tách sóng
và mạch chuyển đổi nối tiếp sang song song hoạt động chính xác.
- Khối nguồn lấy nguồn AC_ 220V từ điện lưới gia đình,dùng biến thế hạ áp xuống
9Vol_AC, khi qua cầu chỉnh lưu được DC_ 9V, dùng IC 7805 ổ áp cung cấp 2 mức
điện áp cho toàn mạch là +12vol và +5vol
Tín hiệu ngõ ra của IC 555 trong bộ phát hồng ngoại là dạng xung vuông có tần số
1KHz và được truyền đến led phát sóng hồng ngoại có tần số tương tự. Tín hiệu ra
ở chân số 3. Mạch có độ phát xa khoảng 6m.
3.3. Khối thu tín hiệu hồng ngoại và phát tín hiệu báo động
Mắt thu nhận tín hiệu từ mạch phát đưa đến opamp thứ nhất để nó khuếch đại lên
sau đó chỉnh lưu và lọc thành áp DC. Áp DC này sẽ được so sánh với áp chuẩn,
opamp thứ 2 được sử ding như 1 bộ so sánh áp. Tín hiệu ra được kích vào chân số 2
của IC555. IC555 đóng vai trò như 1 mạch đơn ổn khi có tín hiệu kích vào nó thì nó
sẽ làm loa báo động vang lên một thời gian và tắt.
Bình thường thì loa báo động không kêu nhưng khi có người đi qua thì nó sẽ làm cho
mắt thu mất tín hiệu , áp chỉnh lưu giảm xuống kích IC555 làm loa vang lên
5.1 Ưu điểm
mạch đơn giản,dễ sử dụng ít tốn kém có thể sử dụng rộng rãi ở nhiều nơi.