Sie sind auf Seite 1von 36

Xin chào!!. Rất vui khi được chia sẻ tài liệu với bạn. Nguồn: TANGGIAP.

VN

NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG

1. Phân tích chức năng của NHTW là ngân hàng phát hành. Liên hệ VN.
- Độc quyền phát hành tiền là:
 NHTW là cơ quan duy nhất được phép phát hành tiền
 Giấy bạc do NHTW phát hành vào lưu thông là phương tiện thanh toán hợp pháp duy nhất và không hạn
chế trong cả nước
- Vai trò:
 Đảm bảo cho Chính phủ kiểm soát được sự thay đổi trong phạm vi toàn quốc
 Tạo điều kiện cho NHTW kiểm soát được khả năng mở rộng tín dụng của các NHTM và điều chỉnh lượng
tiền phát hành cho phù hợp với nhu cầu tiền của nền kinh tế.
 Tạo sự thống nhất lưu thông tiền tệ, đảm bảo giấy bạc NH phát hành có cơ sở kinh tế và pháp lý cao
 Thu nhập qua phát hành tiền của NHTW được sử dụng vì lợi ích quốc gia
- Nguyên tắc phát hành tiền:
 Phát hành dựa trên cơ sở trữ kim làm đảm bảo:
Nguyên tắc này quy định khối lượng giấy bạc ngân hàng phát hành vào lưu thông phải được đảm bảo bằng
dự trữ kim loại quý hiện có trong kho dự trữ của ngân hàng.
 Phát hành có tài sản đảm bảo:
Theo nguyên tắc này, đảm bảo duy nhất cho khối lượng tiền trong lưu thông giờ đây là hàng hoá, thông
qua các chứng khoán của chính phủ hoặc các giấy nhận nợ được phát hành từ các doanh nghiệp. Yêu cầu
phát hành tiền dựa vào cơ sở hàng hoá nhằm duy trì vừa đủ cho nhu cầu của nền kinh tế
- Ý nghĩa:
Đồng tiền pháp định là cơ sở tạo tiền gửi của các NH trung gian nên các hoạt động cung ứng tiền của
NHTW sẽ ảnh hưởng đến tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế và do đó ảnh hưởng tới toàn bộ
nền kinh tế.
- Liên hệ Việt Nam:
Theo K1.D17.Luật Ngân hàng và các tổ chức tín dụng đã quy định Ngân hàng nhà nước Việt Nam là cơ
quan duy nhất được phát hành tiền. Chức năng độc quyền phát hành được NHNNVN thực hiện đúng đắn
và có hiệu quả. Các hoạt động cung ứng tiền của NHNN sẽ ảnh hưởng tới toàn bộ nền kinh tể. Như năm
2013, NHNN đã mua lượng ngoại tệ gấp 3 lần cùng kì năm trước, đồng thời lượng tiền trung ương cũng
được đưa vào lưu thông. Hay Tết nguyên đán vừa rồi, năm 2014, khi tình hình nhu cầu tiền với mệnh giá
thấp tăng cao đột biến, NHNN với tư cách độc quyền phát hành đã phát hành tiền với các mệnh giá từ
5000đ trở lên. NHNNVN đã thực hiện tốt chức năng độc quyền phát hành!

2. Phân tích chức năng ngân hàng của các ngân hàng. Liên hệ VN
- Cơ sơ của chức năng này xuất phát từ chức năng độc quyền phát hành và vai trò quản lý vĩ mô của NHTW.
- Nội dung:
Với chức năng này, NHTW cung cấp cho NHTG các dịch vụ ngân hàng sau:
 Mở tài khoản và nhận tiền gửi của các NHTG:
Xin chào!!. Rất vui khi được chia sẻ tài liệu với bạn. Nguồn: TANGGIAP.VN

Các NHTG phải duy trì một lượng tiền gửi trên tài khoản tại NHTW.
Tiền gửi DTBB để đảm bảo nhu cầu thanh khoản cho các NH và là công cụ của CSTT giúp NHTW kiểm
soát và điều tiết lượng tiền.
Tiền gửi thanh toán nhằm đảm bảo thực hiện giao dịch chi trả cho các NHTG và NHTW.
Và NHTW cũng sẽ trả lãi cho các khoản tiền gửi và mức lãi suất này được sử dụng như lãi suất điều tiết
của NHTW.
 Là trung tâm thanh toán cho hệ thống NHTG:
Các NHTG có thể thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt qua NHTW do có tài khoản tại NHTW.
Thông qua hoạt động thanh toán bù trừ, NHTW góp phần tiết kiệm được chi phí thanh toán cho các
NHTG và cho xã hội, thúc đẩy nhanh quá trình luân chuyển vốn trong hệ thống NH, kiểm soát sự biến
động vốn khả dụng của từng NHTG và có các biện pháp điều chỉnh hợp lý.
 Cung cấp tín dụng cho các NHTG:
NHTW cấp tín dụng cho các NHTG thông qua nghiệp vụ tái chiết khấu các chứng từ có giá ngắn hạn.
Mục đích của nghiệp vụ này:
 Phát hành thêm tiền trung ương theo kế hoạch
 Bổ sung thêm vốn khả dụng cho các NHTG một cách thường xuyên.
 Là cứu cánh cuối cùng khi NHTG gặp khó khăn bất khả kháng và có nguy cơ lan tỏa, ảnh hưởng
nghiêm trọng tới toàn bộ hệ thống.
 Thực hiện quản lý nhà nước đối với các NHTG.
- Liên hệ VN:
Hiện nay, NHNNVN cũng thực hiện cung cấp đầy đủ các dịch vụ ngân hàng như đã nêu trên. Các NHTG cũng
thực hiện mở tài khoản tiền gửi tại NHNN với tỷ lệ DTBB năm 2012 đối với tiền đồng áp dụng chung cho các
ngân hàng là 3% tổng vốn huy động, tỷ lệ này đã được duy trì không thay đổi suốt năm 2012…. Thêm vào đó,
NHNN còn cung cấp tín dụng cho các NHTG thông qua nghiệp vụ tái chiết khấu với lãi suất tái chiết khấu hiện
này, tháng 5- 2014, là 4,5%.

3. Phân tích chức năng ngân hàng của các Chính phủ. Liên hệ VN:
NHTW có nghĩa vụ cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho chính phủ, bao gồm:
- Làm thủ quỹ cho Kho bạc nhà nước:
NHTW mở tài khoản của Kho bạc nhà nước để ghi chép các khoản tiền gửi của Chính phủ, các khoản thu của nhà
nước dưới dạng thuế, lợi nhuận, khoản thu khác hàng ngày được gửi vào tài khoản này.
Đồng thời, NHTW theo dõi, chi trả lãi, thực hiện thanh toán cấp vốn theo yêu cầu của Kho bạc và có thể sử dụng
số dư trên tài khoản này cho các hoạt động cung ứng tín dụng của NHTW
- Tạm ứng cho Ngân sách:
Trong các trường hợp cần thiết thì NHTW sẽ tạm ứng cho NSNN
- Làm đại lý và tư vấn cho chính phủ:
 NHTW làm đại lý cho chính phủ trong việc phát hành chứng khoán chính phủ
 Trực tiếp quản lý và bảo quản dự trữ quốc gia về ngoại tệ, vàng bạc và tài sản khác.
 Đại diện cho chính phủ tại các tổ chức tài chính tiền tệ.
Xin chào!!. Rất vui khi được chia sẻ tài liệu với bạn. Nguồn: TANGGIAP.VN

 Tham gia hoạch định chính sách phát triển kinh tế xã hội, các thể chế hoạt động ngân hàng, đồng thời tư
vấn cho chính phủ về các vấn đề tài chính tiền tệ.
- Liên hệ Vn:
Hiện nay NHNN đang thực hiện tốt chức năng của NHTW với việc giúp đỡ và tư vấn rất tốt cho chính phủ về
các vấn đề kinh tế, tài chính
4. Phân tích ưu điểm của mô hình NHTW trực thuộc chính phủ và NHTW độc lập chính phủ. Và ngược lại. Liên hệ
VN.

NHTW trực thuộc CP NHTW độc lập CP


Khái niệm - NHTW là 1 bộ máy của CP, là - NHTW chịu sự kiểm soát và lãnh
1 cơ quan chức năng của CP, đạo của Quốc hội hoặc Bộ Tài
chịu sự kiểm soát toàn diện chính.
của CP và thực hiện mọi chính
sách thể chế của CP.
Ưu điểm - Tạo thuận lợi cho việc điều - NHTW có toàn quyền quyết định
hành và thực hiện chính sách việc xây dựng và thực hiện chính
tiền tệ, kiềm chế lạm phát bởi sách tiền tệ mà 
kiềm chế lạm phát nếu chỉ không bị ảnh hưởng bởi các áp
mình NHTW thì không thể lực chi tiêu của ngân sách hoặc
thực hiện được. các áp lực chính trị 
- Sự phối hợp giữa các chính khác
sách kinh tế vĩ mô, đặc biệt - NHTW do có vai trò hết sức
giữa chính sách tài khóa và quan trọng tới đời sống kinh tế
chính sách tiền tệ là yêu cầu nên không thể đặt 
bắt buộc nhằm đạt được các dưới quyền chính phủ được mà
mục tiêu vĩ mô 1 cách đồng phải do quốc hội kiểm soát.
bộ. - Tăng hiệu quả các mục tiêu kiểm
- Có bộ máy hành chính, 1 cơ soát lạm phát, tăng trưởng kinh
quan nhà nước đầy quyền lực, tế, giảm thâm 
tạo được uy tín, độ tin cậy. hụt ngân sách và ổn định hệ
- Giảm thất nghiệp, tạo được thống tài chính.
công ăn việc làm, tạo sự công - Được trao quyền lựa chọn mục
bằng xã hội thông qua việc tiêu mà không chịu sự can thiệp,
cung cấp hành hóa công. chỉ đạo từ Chính phủ hay cơ
- Chính phủ có thể sử dụng quan liên quan khác: rõ ràng, cụ
chính sách tiền tệ để bù đắp thể và thống nhất
bội chi ngân sách nhà nước. - Quyết định trong việc thực thi
- Phù hợp với yêu cầu cần tập các chính sách tiền tệ, nên: tăng
trung quyền lực để khai thác tính chủ động và 
tiềm năng xây dựng kinh tế giảm độ trễ của CSTT
trong thời kỳ tiền phát triển - Có thể từ chối trong mục tiêu
thâm hụt ngân sách
- Tự chủ về tổ chức và cơ chế tài
chính, nhân sự
- Trách nhiệm giải trình đầy đủ và
Xin chào!!. Rất vui khi được chia sẻ tài liệu với bạn. Nguồn: TANGGIAP.VN

minh bạch
Nhược điểm - Làm giảm tính độc lập của - Khó có sự kết hợp hài hòa giữa
NHTW vì CP thường chỉ quan chính sách tiền tệ - do NHTW
tâm tới các mục tiêu ngắn hạn thực hiện và chính sách tài khóa –
như tăng trưởng kinh tế, công do chính phủ chi phối để quản lý
ăn việc làm, trong khi đó lại ít vĩ mô một cách hiệu quả.
quan tâm tới vấn đề dài hạn - Nguy cơ xảy ra thất nghiệp cao
như lạm phát, ổn định tiền tệ. hơn.
- Chính phủ lợi dụng công cụ
phát hành để bù đắp bội chi
NSNN, có thể gây lạm phát.

- Liên hệ VN:
Hiện nay, VN đang thực hiện mô hình NHTW trực thuộc Chính phủ. NHNN là một cơ quan ngang bộ của Chính
phủ. Điều này hoàn toàn phù hợp với tình hình nước ta. NHNNVN thuộc cơ cấu của CP, nhưng vẫn chủ động tham
mưu cho Đảng và Nhà nước về định hướng và giải pháp vận hành chính sách tiền tệ, kiềm chế lạm phát. Thêm nữa,
Chính phủ VN không chỉ quan tâm tới các vấn đề ngắn hạn mà cả các vấn đề dài hạn như lạm phát. Đồng thời, CP
cũng không bao giờ lợi dụng máy in tiền để xử lý những khó khăn về kinh tế, đặc biệt là để bù đắp thiếu hụt NSNN.
Tuy có nhiều ưu việt và phù hợp với mô hình này, nhưng vẫn còn những hạn chế của mô hình trực thuộc chính
phủ. Chính vì vậy, để đảm bảo tính độc lập cho NHNN thì VN nhìn nhận cơ quan này như là một thiết chế đặc biệt,
không hoàn toàn là một cơ quan hành chính. Điều này rất phù hợp và có lợi cho NHNNVN hiện nay.

Câu 6. Phân tích sự khác nhau giữa quỹ dự trữ phát hành và quỹ nghiệp vụ phát hành tiền mặt của NHNNVN.

CHỈ TIÊU QUỸ DỰ TRỮ PHÁT HÀNH QUỸ NGHIỆP VỤ PHÁT


HÀNH TIỀN MẶT
KHÁI NIỆM Là quỹ chứa các loại tiền được bảo quản Là quỹ chứa các loại tiền được
và quản lý tại kho tiền trung ương của bảo quản và quản lý tại kho
NHNN và các kho tiền tại chi nhánh tiền Sở giao dịch NHNN và
NHNN tỉnh, thành phố trực thuộc trung các kho tiền tại chi nhánh
ương. NHNN tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương.
Định mức Căn cứ vào diện tích kho tiền
Nhập quỹ - Tiền mới từ nhà in - Nhập từ quỹ dự trữ
- Tiền không đủ tiêu chuẩn lưu phát hành
thông, tiền đình chỉ lưu hành thu - Tiền thu hổi từ lưu
hồi từ lưu thông thông( tiền không đủ
- Tiền từ quỹ DTPH tại chi nhánh tiêu chuẩn lưu thông
NHNN và tiền đình chỉ lưu
- Tiền từ quỹ nghiệp vụ phát hành hành.)
Xin chào!!. Rất vui khi được chia sẻ tài liệu với bạn. Nguồn: TANGGIAP.VN

tại SGD NHNN.

Xuất quỹ - Chuyển đến quỹ DTPH tại chi - Xuất cho các TCTD,
nhánh NHNN kho bạc Nhà nước đáp
- Đổi các loại tiền nhằm thay đổi ứng nhu cầu tiền mặt.
cơ cấu mệnh giá. - Xuất để nhập vào quỹ
- Xuất tiền không đủ điều kiện lưu dự trữ phát hành.
thông để tiêu hủy
- Xuất các loại tiền mới mà chính
phủ công bố lưu hành.

CÂU 7. Phân tích nội dung các kênh phát hành tiền của nhtw:

- Cho vay NHTM:vay ngắn hạn dưới hình thức tái cấp vốn như cho vay có đảm bảo bằng giấy tờ có giá, chiết khấu, tái
chiết khấu các chứng từ có giá,..
+ tác động : khi cho các tổ chức tín dụng vay, dẫn tới tăng tiền trung ương (MB), nghĩa là một khối lượng tiền đã
được đưa vào trong lưu thông, và khoan tín dụng mà các NHTM nhận được trở thành nguồn vốn nhằm mở rộng đầu
tư. Cho vay với nền kinh tế.
- Cho vay với Chính phủ: NHTW chỉ cho chính phủ vay tiền trong trường hợp thiếu vón ngắn hạn tạm thời( không cho
vay khi thâm hụt ngân sách năm).
+ tác dộng thông qua việc cho Chính phủ vay, nhtw đã cung cấp 1 lượng tiền ra ngoài lưu thông, bằng cách dùng
khoản tiền vay của nhtw cho trả các khoản chi thường xuyên của chính phủ.
- Thị trường mở : nhtw mua các giấy tờ có giá trên thị trường tiền tệ đủ điều kiện mua bán.
+ Tác động: khi nhtw mua các giấy tờ có giá đã đưa 1 lượng MB ra ngoài lưu thông, các chứng từ có giá trở thành
Tài sản có của nhtw, và lượng tiền dự trữ của nhtm hoặc lượng tiền mặt tăng lên.
- Thị trường ngoại hối: nhtw tham gia mua ngoại hối trên thị trường ngoại hối.

+ tác dông nhtw mua ngoại hối trên thị trường ngoại hối đã đưa một lượng tiền MB ra ngoài lưu thông. Bên cạnh mục
đích phát hành tiền mặt ra ngoài lưu thông thì nhtw còn thực hiện chính sách tỷ giá và sử dụng quỹ dự trữ ngoại hối có
hiệu quả hơn.

(*) ở việt nam hiện nay phát hành tiền qua tất cả các kênh trên. Tùy từng thời kỳ mà NHTW quyết định sử dụng kênh
phát hành tiền nào cho hợp lý, tùy vào biệc tác động nhanh hay chậm tới thị trường. chủ yếu là sử dụng kênh thị trường
mở do có hiệu quả hơn các kênh khác, tác dộng nhanh, không gây méo mó thị trường.

(*) đánh giá khả năng kiểm soát các kênh phát hành tiền của NHTW :

- cho vay nhtm. Mỗi nhtm tùy vào quy mô hoạt động, lĩnh vực hoạt động,.. mà nhtw cung cấp cho một hạn mức tín dụng
riêng. Như vậy việc kiểm soát của nhtw với kênh này là tốt. nếu nhtw muốn cho vay ít đi, chỉ việc thắt chặt các điều kiện
chiết khấu, tái chiết khấu. Ngược lại, muốn cho vay nhiêu fthif nới lỏng các điều kiện.
Xin chào!!. Rất vui khi được chia sẻ tài liệu với bạn. Nguồn: TANGGIAP.VN

- cho vay Chính phủ: nhtw chỉ có thể cho Chính phủ vay khi thiếu hụt ngắn hạn tạm thời và không cho vay với thiếu hụt
ngân sách. Mức độ thiếu hụt như nào lại phục thuộc vào tình hình thu chi của Chính phủ, lượng tiền MB sẽ phụ thuộc
vào mức thiếu hụt tạm thời. Nên việc kiểm soát của NHTW là k triệt để.

- Thị trường mở: kiểm soát tốt do quy định điều kiện với các giấy tờ có giá, tổ chức tín dụng được tham gia thị trường
mở,

- thị trường ngoại hối. việc mua bán ngoại hối trên thị trường ngoại hối gặp nhiều rào cản do phải đảm bảo cân bằng dự
trữ ngoại hối, tỷ giá, cung – cầu ngoại hối..

### Kênh nào linh hoạt nhất???

2 kênh phát hành đc NHTƯ lựa chọn là hiệu quả nhất là phát hành qua OMO và tín dụng các NHTG vì:

- Phát hành qua OMO là 1 kênh rất linh hoạt, có thể thực hiện cả bơm – hút, giúp NHTW chủ động hoàn toàn trong việc
điều chỉnh tốc độ tăng trưởng tiền tệ. Thông qua hđ này NHTW vừa thực hiện phát hành tiền thêm ra lưu thông vừa thực
hiện việc điều tiết khối tiền sẵn có trong lưu thông.

- Phát hành qua kênh tín dụng đối vs các NHTG có ưu điểm lớn là:

+ đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng gia tăng để kích thích phát triển kinh tế.

+ dòng vốn qua kênh này đc kiểm soát và sử dụng hiệu quả.

NHTW hạn chế phát hành tiền qua kênh cho NSNN vay vì tính hiệu quả khó đánh giá đc và dễ gây ra hiệu ứng lạm phát.

Câu 8: phân tích sự giống, khác nhau giữ quỹ dự trữ phát hành và quỹ nghiệp vụ phát hành tiền mặt. Nêu mối
quan hệ.

Giống câu 6, phần khác nhau. Giống nhau:’’ tiền nằm trong cả 2 quỹ đều chuẩn bị được đưa ra ngoài lưu thông và đều phản
ánh lượng tiền mặt đưa từ lưu thông về””

Quỹ dự trữ phát hành và quỹ nghiệp vụ phát hành tiền mặt có mối quan hệ mật thiết với nhau. Khi xuất tiền mặt ra ngoài lưu
thông thì quỹ ngiệp vũ phát hành có thể phát hành qua việc chuyển tới quỹ dự trữ phát hành. Và ngược lại khi nhập tiền mặt
không đủ điều kiện lưu thông thì nhập từ quỹ dự trữ phát hành.

Mối quan hệ giữa quỹ DTPH và NVPH:

Do quỹ NVPH được định mức. Mức tồn quỹ nhiều hay ít phụ thuộc vào :

o Diện tích kho chứa tiền

o Mức độ đảm bảo an toàn của kho chứa

o Nhu cầu tiền mặt cần phục vụ để giao dịch

=> trong trường hợp tiền mặt thức tế trong quỹ NVPH > định mức thì NHNN tiến hành nhập phần vượt vào quỹ DTPH
Xin chào!!. Rất vui khi được chia sẻ tài liệu với bạn. Nguồn: TANGGIAP.VN

Ngược lại, nếu quỹ NVPH có lg tiền mặt < định mức thì xuất quỹ DTPH để bổ sung.

Câu 9: tại sao quỹ dự trữ phát hành lại được định mức và phân tích các căn cứ để định mức.

Câu 10 tại sao quỹ nghiệp vụ phát hành lại được định mức và phân tích các căn cứ để định mức.
Xin chào!!. Rất vui khi được chia sẻ tài liệu với bạn. Nguồn: TANGGIAP.VN

Câu 11: Tiền mặt trong quá trình vận chuyển phải được đảm bảo an toàn tuyệt đối. Phân tích và chứng minh quan
điểm đó tại Việt Nam

“Tiền mặt” là các loại tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành. Ở Việt Nam, còn 1 số lượng lớn
tiền mặt được giao dịch trực tiếp xuất phát từ thói quen của người Việt và tâm lí thích “tiền tươi” của đa số người dân
và các doanh nghiệp. Tuy nhiên, tồn tại rất nhiều rủi ro có thể xảy ra ttrong quá trình vận chuyển tiền mặt (tình hình
tội phạm ngày càng gia tăng phức tạp và mức độ táo tợn, nguy hiểm ngày càng cao, đối tượng tham gia các vụ án
cướp bóc, trấn lột trang bị “hàng nóng” và sẵn sàng ra tay bất kì lúc nào). Chính vì vậy mà NHNN luôn quản lý chặt
chẽ các khâu , đặc biệt là thực hiện đảm bảo an toàn tuyệt đối trong quá trình vận chuyển tiền, thể hiện rõ trong
thông tư 01/2014 (ngày 6/1/2014) của NHNN VN. Theo đó, việc vận chuyển tiền mặt được tổ chức chặt chẽ ở các
khâu, từ khi nhận, đóng gói niêm phong; bốc xếp lên phương tiện vận chuyển; vận chuyển trên đường, đến địa điểm
nhận; giao hàng và kết thúc khi hoàn thành đầy đủ các thủ tục giao nhận. Các quy định cụ thể trong việc đảm bảo an
toàn tuyệt đối trong quá trình vận chuyển tiền :

- Vận chuyển tiền mặt phải được giữ bí mật về thông tin .

- Đảm bảo an toàn trên đường vận chuyển: NHNN quy định thời gian vận chuyển tiền, sử dụng xe chuyên dụng & có lực
lượng vũ trang có chuyên môn nghiệp vụ và được trang bị vũ khí đi áp tải ; phối kết hợp với các lực lượng khác khi có sự cố
xảy ra….
Xin chào!!. Rất vui khi được chia sẻ tài liệu với bạn. Nguồn: TANGGIAP.VN

Câu 12: Phân tích điều kiện các TCTD, chi nhánh NH nước ngoài & GTCG được tham gia nghiệp vụ CK tại NHNN.
Khi TCTD, chi nhánh NH nước ngoài vi phạm quy trình CK, NHNN xử lý ntn?

-ĐN: CK là nghiệp vụ mà NHNN mua ngắn hạn các GTCG còn thời hạn thanh toán và đã được NHTM giao dịch trên thị
trường sơ cấp hoặc mua lại trên thị trường thứ cấp.

*Điều kiện được tham gia nghiệp vụ CK (TT 01/2012-NHNN, ban hành 16/02/2012):

A,Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tham gia nghiệp vụ chiết khấu phải đáp ứng đầy đủ các điều
kiện sau:

1. Là các tổ chức tín dụng không bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt.

2. Không có nợ quá hạn tại Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm đề nghị chiết khấu.

3. Có tài khoản tiền gửi mở tại Ngân hàng Nhà nước

4. Có hồ sơ đề nghị thông báo hạn mức chiết khấu giấy tờ có giá gửi Ngân hàng Nhà nước đúng hạn theo quy định

5. Có giấy tờ có giá đủ điều kiện và thuộc danh mục các giấy tờ có giá được chiết khấu tại Ngân hàng Nhà nước.

6. Trường hợp giao dịch theo phương thức gián tiếp, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải trang bị
đầy đủ máy móc, thiết bị tin học, đường truyền và kết nối với hệ thống máy chủ tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao
dịch và Cục Công nghệ tin học).

B.Giấy tờ có giá được chiết khấu

Tiêu chuẩn giấy tờ có giá được chiết khấu tại Ngân hàng Nhà nước:

a) Được phát hành bằng đồng Việt Nam (VND);

b) Được phép chuyển nhượng;

c) Thuộc sở hữu hợp pháp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đề nghị chiết khấu;

d) Không phải là giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đề nghị chiết khấu phát hành;

đ) Thời hạn còn lại tối đa của giấy tờ có giá là 91 ngày đối với trường hợp chiết khấu toàn bộ thời hạn còn lại của giấy tờ có
giá;

e) Thời hạn còn lại của giấy tờ có giá phải dài hơn thời hạn Ngân hàng Nhà nước chiết khấu đối với trường hợp chiết khấu có
kỳ hạn.

*Xử lý vi phạm
Xin chào!!. Rất vui khi được chia sẻ tài liệu với bạn. Nguồn: TANGGIAP.VN

1. Sau 01 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn chiết khấu (trường hợp chiết khấu có kỳ hạn) tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài được chiết khấu không thực hiện thanh toán hoặc thanh toán không đủ cho Ngân hàng Nhà nước để nhận lại
giấy tờ có giá theo cam kết, Ngân hàng Nhà nước sẽ trích tài khoản tiền gửi của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài tại Ngân hàng Nhà nước để thu nợ.

Trường hợp tài khoản tiền gửi của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được chiết khấu không có hoặc không
đủ tiền, Ngân hàng Nhà nước áp dụng các biện pháp sau:

a) Thu nợ từ các nguồn khác (nếu có) của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

b) Chuyển số tiền còn thiếu sang nợ quá hạn và tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải chịu lãi suất quá hạn
bằng 150% lãi suất chiết khấu;

c) Lập thông báo kết quả xử lý vi phạm gửi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

2. Sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có Thông báo xử lý vi phạm, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài được chiết khấu không thực hiện thanh toán cho Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước sẽ xem xét bán
các giấy tờ có giá của chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mà Ngân hàng Nhà nước đang nắm giữ trên
thị trường tiền tệ để thu hồi số tiền còn thiếu theo quy định. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sẽ không
được tham gia nghiệp vụ chiết khấu với Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày nhận được thông báo xử lý
vi phạm.

3. Trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đề nghị chiết khấu không thực hiện đúng các quy định
(Trong thời hạn tối đa 15 ngày làm việc, kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có thông báo chấp nhận chiết khấu, tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đề nghị chiết khấu tiến hành các thủ tục chuyển quyền sở hữu và giao nhận giấy tờ có
giá cho Ngân hàng Nhà nước) coi như tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã hủy bỏ đề nghị chiết khấu 2 lần
thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó sẽ không được tiếp tục tham gia nghiệp vụ chiết khấu với Ngân
hàng Nhà nước trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có thông báo chấp nhận chiết khấu đối với đề nghị
chiết khấu lần thứ 2.

Câu 13: Phân tích các nguyên tắc hoạt động TD của NHTW. Cơ sở xác định hạn mức TD của NHNN VN.

-Đn: Hoạt động tín dụng của NHTW là viecj NHTW cung ứng tiền cho nền kinh tế qua việc cho vay đối với các TCTD và
kho bạc NN trên nguyên tắc cho vay có hoàn trả theo quy định.

*Nguyên tắc hoạt động:

1,Hoạt động của NHTW phải hướng đến việc thực hiện mục tiêu CSTT trong từng thời kì.

-Vai trò của TCTD trong nền KTTT là rất to lớn và quan trọng, vai trò đó chỉ phát huy tác dụng khi chúng ta xây
dựng được một CSTCTT tích cực và đúng đắn. CS đó khẳng định được việc NN sử dụng TCTT như là các công cụ
để phát triển nền kinh tế và đồng thời thông qua TCTT để giám sát các hoạt động KT theo mục tiêu năng suất và hiêu
quả.
Xin chào!!. Rất vui khi được chia sẻ tài liệu với bạn. Nguồn: TANGGIAP.VN

-Hoạt động tín dụng của NHTW phải hướng đến việc thực hiện mục tiêu của CSTT , nghĩa là khẳng định tính nhất
quán trong Phương thức hoạt động TD của NHTW đồng thời khẳng định lợi ích của hđ đó không ngoài lợi ích chung
của XH.

-Trong một giai đoạn nhất định, CSTT có thể được hoạch định theo 2 hướng:

+CSTT mở rộng nhằm chống suy thoái kinh tế và thất nghiệp: NHTW thực hiện mở rộng hoạt động TD bằng cách cắt
giảm lãi suất TCV và tăng HMTD.

+Cstt thắt chặt nhằm chống lạm phát hoặc kìm hãm sự tăng trưởng quá nóng của nền KT (ngược lại)

2, CHủ động điều chỉnh khối lượng TD theo diễn biến của thị trường: (NHTW luôn đóng vai trò chủ động trong quan
hệ TD)

-Với vai trò là người cho vay CC, NHTW căn cứ vào nhu cầu vốn TD trong nền KT để chủ động điều chỉnh khối lg
TD cho phù hợp với nhu cầu thực tiễn cũng như theo CSTT trong từng thời kỳ. Nếu cung tiền > cầu thì giảm klg TD
bằng cách tăng lãi suất TCV hoặc thu hẹp HMTD , kết hợp với các công cụ khác và ngc lại

-NHTW sử dụng đồng thời nhiều công cụ, trong đó có 2 công cụ chủ yếu là HMTD và lsuat TCK

+HMTD là công cụ mang tính định lương, mang tính cứng nhắc, không linh động, khoog phù hợp với cơ chế thị trg

+LS mang tính định tính, là công cụ linh động cao, hiệu quả , phù hợp vs cơ chế thị trg, NHTW thông qua ls TCK có
thể mở rộng hoặc thu hẹp TD.

3, Tôn trọng HMTD: Đây là nguyên tắc qtrong nhất, giúp NHTW kiểm soát tốt khả năng mrong TD tối đa của nền
KT. Nếu vi phạm nguyên tắc này, lượng tiền cung ứng sẽ tăng lên, nguy cơ lạm phát sẽ xảy ra.

*Cơ sở xdinh HMTD

-Đn: HMTD là mức dư nợ tối đa được duy trì trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận giữ bên đi vay và cho
vay.

Các căn cứ để xác định HMTD:

-Mục tiêu tăng TD cho toàn bộ nền kinh tế

-Đặc điểm KD của từng NHTM

-Tính mùa vụ sản xuất KD trong năm và ảnh hưởng của nó đối với từng NHTM

-Yêu cầu chuyển đổi cơ cấu TD

Câu 14: Phân tích mục đích hoạt động TD của NHTW.
Xin chào!!. Rất vui khi được chia sẻ tài liệu với bạn. Nguồn: TANGGIAP.VN

-Đn: Hoạt động tín dụng của NHTW là viecj NHTW cung ứng tiền cho nền kinh tế qua việc cho vay đối với các TCTD và
kho bạc NN trên nguyên tắc cho vay có hoàn trả theo quy định.

*Mục đích:

1, Bổ sung vốn khả dụng cho các NHTM và TCTD trong quá trình hoạt động nhằm tăng khả năng cho vay của các ngân
hàng đối với nền KT hoặc giúp các TCTD đảm bảo khả năng thanh toán nhằm duy trì sự ổn định và an toàn cho cả hệ thống
ngân hàng. Đây là mục tiêu hàng đầu trong hoạt động của NHTW vì NHTM và TCTD có vai trò to lớn trong nền kinh tế,
mọi hoạt động của NHTM và TCTD đều có tác động và ảnh hưởng tới nền kinh tế.

2, Điều chỉnh nhịp độ phát triển của nền KT cả về quy mô và cơ cấu, qua đó thúc đẩy tăng trưởng KT bền vững.

Hoạt động TD của NHTW không đơn thuần chỉ là bổ sung nguồn vốn ngắn hạn cho các NHTM mà qua đó còn mở rộng tín
dụng cho nền KT nhờ sự ổn định tăng trưởng bền vững. Đây chính là mục tiêu cao nhất cần đạt được, mọi hệ thống của NH
quốc gia đều hướng đến mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng và ổn định vĩ mô nền KT.

Với tầm vĩ mô, bao quát toàn bộ nền kinh tế, NHTW có thể nhìn nhận và đánh giá sự phát triển của các ngành, cac
lĩnh vực, cacvùng lãnh thổ và các thành phần KT, từ đó điều chỉnh những bất cập thông qua hoạt động TD, NHTW
tác động đến vốn khả dụng của từng loại hình NH, tác động đến khả năng cho vay của từng NH đối với nền KT, từ đó
tác động đến sự phát triển của từng ngành và sự phát triển chung của nền KT.

3. Điều chỉnh các điều kiện tiền tệ theo mục tiêu chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ. Vì thế nên mức độ cấp TD, thời điểm
cấp TD và lãi suất tD đều bị cho phối bởi mục tiêu của CSTT mà không nhằm mục đích lợi nhuận.

4, Thực hiện vai trò người cho vay cuối cùng. Thông qua hoạt động này NHTW tác động tới các NH nhằm điều chỉnh các
cân đối trong quá trình huy động vốn và cho vay.

Câu 15:Phân tích các nguyên tắc, điều kiện và cách xử lý thu hồi nợ , tài sản cầm cố khi phải thu hồi nợ bắt buộc
trong cho vay cầm cố GTCG của NHNH Việt Nam theo quy định của pháp luật hiện hành?

1.1. Nguyên tắc cho vay cầm cố GTCG cuẩ NHNN


- Khoản cho vay cầm cố phải đủ tiêu chuẩn như sau:
 Được phép chuyển nhượng;
 Thuộc sở hữu hợp pháp của tổ chức tín dụng đề nghị vay;
 Có thời hạn còn lại tối thiểu bằng thời gian vay;
 Không phải là giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng đề nghị vay phát hành.
 Danh mục, thứ tự ưu tiên các giấy tờ có giá được sử dụng cầm cố vay vốn và tỷ lệ giữa giá trị giấy tờ có giá
và số tiền vay cầm cố tại Ngân hàng Nhà nước do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định trong từng thời
kỳ.
- Tổ chức tín dụng được vay cầm cố phải sử dụng đúng mục đích, hoàn trả nợ gốc và lãi vay cho NHNN đầy đủ và
đúng thời hạn.
Xin chào!!. Rất vui khi được chia sẻ tài liệu với bạn. Nguồn: TANGGIAP.VN

1.2. Điều kiện được vay


- Là các tổ chức tín dụng( ngân hàng, tổ chức phi ngân hàng, quỹ tín dụng nhân dân trung ương và chi nhánh ngân
hàng nước ngoài) và không bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt;
- Có giấy tờ có giá đủ tiêu chuẩn và thuộc danh mục các giấy tờ có giá được sử dụng cầm cố vay vốn tại Ngân hàng
Nhà nước.
- Có mục đích vay vốn phù hợp với mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ;
- Có hồ sơ đề nghị vay cầm cố tại Ngân hàng Nhà nước theo đúng quy định.
- Không có nợ quá hạn tại Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm đề nghị vay vốn;
- Có cam kết về sử dụng tiền vay cầm cố đúng mục đích, trả nợ gốc và lãi cho Ngân hàng Nhà nước đúng thời gian quy
định.
1.3. Cách xử lí thu hồi nợ bắt buộc.
- Trích tài khoản tiền gửi của tổ chức tín dụng tại Ngân hàng Nhà nước để thu nợ;
- Thu nợ gốc và lãi từ các nguồn khác (nếu có) của tổ chức tín dụng;
- Trường hợp sau khi đã trích tài khoản tiền gửi để thu nợ gốc và lãi và thu nợ từ các nguồn khác của tổ chức tín dụng
nhưng vẫn không đủ để thu hồi hết nợ, Ngân hàng Nhà nước sẽ chuyển phần nợ còn lại sang nợ quá hạn và áp dụng
lãi suất quá hạn. Ngân hàng Nhà nước sẽ tiếp tục trích tài khoản tiền gửi để thu nợ hoặc có thể bán hoặc thanh toán
với người phát hành các giấy tờ có giá cầm cố trên thị trường tiền tệ để thu hồi nợ gốc và lãi quá hạn của tổ chức tín
dụng vay.

Câu 16: phân tích hoạt động quản lí ngoại hối của NHTW; quản lí tỷ giá của NHNH Việt Nam đến 1/2011?

1. Hoạt động quản lý ngoại hối cuẩ NHTW


1.1. Chính sách quản lí ngoại hối

Nhằm mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền quốc gia, tạo sự cân bằng trong cán cân thanh toán và tăng dự trữ ngoại hối.
chính sách này bao gồm những nội dung:

- Hệ thống quy định với các giao dịch vãng lai giẵ người cư trú và người không cư trú.
- Hệ thống quy định đối với các giao dich vốn; quản lí đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp các chứng từ có giá
- Hệ thống các quy định về hoạt động ngoại hối cuẩ các TCTD gồm: cấp phép hoạt động ngoai hối, điều kiện, phạm vi
hoạt động của ngoại hối…
- Hệ thống các quy định quản lí vàng dự trữ quốc tế
- Các quy định về cơ chế tỷ giá cũng như nguyên tắc xác định công bố tỷ giá
1.2. Chính sách tỷ giá

NHTW sẽ xây dựng chính sách tỷ giá nhằm sử dụng chính sách tỷ giá một cách hiệu quả cho mục tiêu kinh tế vĩ mô. Để
xây dựng chính sách này NHTW cần tuân theo các nguyên tắc:

- Xác định biên độ giao động của tỷ giá bán lẻ xoay quanh tỷ giá bình quân liên ngân hàng
- Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa chính sách tỷ giá và chính sách lãi suất
- Điều hành chính sách tỷ giá trong mối quan hệ chặt chẽ với việc sử dụng phối hợp hệ thống công cụ chính sách tiền
tệ.
1.3. Quản lý dự trữ ngoại hối quốc gia
Xin chào!!. Rất vui khi được chia sẻ tài liệu với bạn. Nguồn: TANGGIAP.VN

- Nhằm mục đích tạo điều kiện cho NHTW có khả năng tác động tỷ giá giữa đồng bản tệ và đồng ngọai tệ
- NHTW cần xá định mức dự trữ ngoại hối thích hợp để theo đuổi một chính sách tỷ giá nhất định để tạo được lòng tin
cho người dân về đồng bản tệ và điều hành chính sách kinh tế vĩ mô ổn định.
1.4. Cơ cấu dự trữ ngoại hối.
- Cơ cấu dự trữ ngoại hối không chỉ được xác định trên cơ cấu xuất nhập khẩu của đất nước hoặc cam kết trẩ nợ vốn
vay mà cần tính đến khả năng thanh toán cần thiết phục vụ cho mục đích can thiệp thị trường
- Cơ cấu ngoại hối chị tác động mạnh mẽ của tình trạng vay nợ nước ngoài đối với các quốc gia vay nợ nhiều, còn với
những quốc gia không mắc nợ, cơ cấu dự trữ phị thuộc vào tỷ trọng của các đồng tiền trong giao thương.
1.5. Quản lý dự trữ ngoại hối quốc gia
- NHTW phải thực hiện an toàn, sinh lời và đảm bảo khả năng thanh toán.
- Hoạt động quản lý ngoại hối linh hoạt được tiến hành dưới dạng chuyển đổi đồng tiền, kết hợp với đầu tư.
2. Quản lí tỷ giá của NHNH Việt Nam
- Thực tế lạm phát của Việt Nam trong 3 năm 2007-2009 là trên 40%, trong khi lạm phát của Mỹ, cùng thời kỳ, chỉ
khoảng trên dưới 20%. Nhưng cùng thời gian đó, tỷ giá chính thức USD/VND dường như thay đổi không đáng kể,
khiến VND bị định giá cao ngay trong tương quan tỷ giá với USD. Vì vậy, sự điều chỉnh tỷ giá vừa qua là cần thiết,
bất chấp động thái này có vẻ như ngược lại với xu hướng mất giá chung của USD trên thị trường thế giới. Linh hoạt
tỷ giá, ngày càng trở thành phương châm hành xử phổ biến trong chính sách tỷ giá của hơn ¾ số nước trên thế giới
hiện nay.
- Trong một thời gian ngắn, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã liên tục có 2 lần thay đổi mạnh tỷ giá giữa
đồng Việt Nam và đồng đô la Mỹ. Lần thay đổi thứ nhất vào ngày 26/11/2009, tỷ lệ phá giá là 5,44%, đồng thời
NHNN thu hẹp biên độ biên độ giao động của tỷ giá từ 5% xuống 3%. Lần thay đổi thứ hai, chỉ cách lần thứ nhất
chưa đầy 2 tháng, vào ngày 11/2/2010 tỷ giá VND/USD tăng thêm 3,36%.

Câu 17: phân tích ý nghĩa của việc tổ chức thanh toán giữa các ngân hàng thông qua NHNH?

- Thúc đẩy sự vận động về vốn giữa các NHTM, phát huy vai trò thanh toán của NHTM trong nền kinh tế, góp phần
thúc đẩy sự chu chuyển vốn giữa các DN,TCKT, cá nhân. Điều này được minh chứng thông qua việc NHNH sữ thực
hiện các nghiệp vụ thanh toán của mình như thanh toán từng lần hoặc thanh toán bù trừ, như vậy sẽ làm cho số dư tài
khoản của các NHTM có tài khoản tại NHTW sẽ thay đổi tùy vào mức đô giao dịch của từng ngân hàng, như vậy làm
cho lượng vốn của các NHTM luân chuyển nhanh hơn.
- Giúp quá trình thanh toán nhanh chóng, chính xác hơn bởi vì NHNH sẽ là người tính toán và thanh toán các NH với
nhau, học không cần phải gặp nhau để giao dich mà việc này NHNH sẽ làm hộ cho các NHTM. Đồng thời nó cũng
đảm bảo được yêu cầu vốn của nền kinh tế.
- Tạo nguồn vốn tín dụng cho NHTW và điều kiện cho thị trường tiền tệ phát triển
- Tăng tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt, giảm chi phí lưu thông, giảm áp lực tiền mặt, giảm chi phí lưu thông,
giúp NHTW xác định và điều tiết MB,MS chính xác. Ở góc độ NHTW, việc hạn chế giao dịch tiền mặt trong lưu
thông sẽ giúp cơ quan quản lý kiểm soát được cung tiền, theo đó kiểm soát được lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô. Còn
đứng dưới góc độ xã hội, nếu chúng ta không kiểm soát được đường đi của dòng tiền sẽ tạo cơ hội cho các hoạt động
rửa tiền, tín dụng đen của những đối tượng phi pháp. Việt Nam đang trong quá trình hội nhập, tham gia công ước
quốc tế nên việc hạn chế những rủi ro trong giao dịch lại càng trở nên quan trọng.
Xin chào!!. Rất vui khi được chia sẻ tài liệu với bạn. Nguồn: TANGGIAP.VN

Câu 18:Phân tích vai trò của công cụ dự trữ bắt buộc . Vai trò của công cụ này trong điều hành chính sách tiền tệ
của NHNN Việt Nam??

*Phân tích vai trò của công cụ dự trữ bắt buộc:

Câu 1: Vai trò của DTBB: 4 vai trò

- Bình ổn lãi suất qua đêm trên thị trường liên ngân hàng

NHTW quy định số dư tiền gửi BTBB phải luôn > 0, bình quân tháng phải đảm bảo quy định của NHTW. Do vậy, trong
các ngày trong tháng, NHTM có thể sử dụng số tiền này để đem cho vay trên thị trường liên ngân hàng thu lợi nhuận, do
vậy, đã tăng cung trên thị trường liên ngân hàng, có tác động bình ổn lãi suất qua đêm.

- Điều tiết vốn khả dụng của hệ thống ngân hàng

Việc tăng cung tiền trên thị trường LNH chính là tạo điều kiện cho các NHTM thiếu vốn được vay vốn, ổn định nguồn
vốn của mình. Đồng thời, NHTM có số dư tiền gửi DTBB tại NHTW, từ đó, NHTW có thể biết NHTM nào đang trong
tình trạng thiếu hụt thanh khoản và có thể cho vay đáp ứng nhu cầu thanh khoản

- Kiểm soát sự tăng trưởng tiền tệ

1+ C
MS = MB => Khi NHNN muốn thắt chặt tiền tệ thì tăng rd, khi muốn nới lỏng thì giảm rd.
c+ r d +r e

- Tạo thu nhập cho NHTW

Do các NHTM có số dư tiền gửi DTBB tại NHTW, nên NHTW có thể coi đây như nguồn vốn huy động của mình và có
thể mang cho vay trên thị trường liên ngân hàng hoặc cho vay TCV, TCK…Phần lãi mà NHTW thu được chính là thu
nhập của NHTW.

*Vai trò của công cụ DTBB trong điều hành CSTT ở VN


NHTƯ  các  nước  thường  sử  dụng  tỷ  lệ  dự  trữ  bắt  buộc  trong  
vai  trò  là công cụ điều hành chính sách tiền tệ, giúp NHTƯ kiểm soát hệ số nhân tiền và trên cơ sở đó kiểm soát khối lư
ợng tiền cung ứng, do đó, tuỳ vào mục tiêu chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ mà tỷ lệ dự 
trữ bắt buộc trong quy định khác nhau. Điều này được chứng minh rất  rõ ở nước ta trong thời gian qua: 

Ở nước ta, để ngăn ngừa sự tăng trưởng tín dụng quá nóng nhằm kiểm soát  lạm  phát,  tỷ  lệ  dự  trữ  bắt  buộc  đã  được  
điều  chỉnh  khá  
mạnh  vào  năm 2007 (từ 5% lên 10%) và năm 2008 khi tình hình dần bình ổn trở lại, tỷ lệ dự trữ bắt buộc đã được điều g
iảm dần một cách  linh hoạttừ  tháng  01/2008-
01/2011  đến  nay,  tỷ  lệ  dự  trữ  bắt buộc được điều chỉnh giảm, việc điều chỉnh này của NHNN, một mặt, nhằm đưa ra 
tín hiệu nới lỏng tiền tệ; mặt khác, thông qua việc nâng 
cao hệ số nhân tiền chính thức mở rộng khả năng cho vay, kích thích
các ngân hàng thương mại đẩy mạnh hoạt động tín dụng,tích cực cung ứng vốn cho nền kinh tế. 
Xin chào!!. Rất vui khi được chia sẻ tài liệu với bạn. Nguồn: TANGGIAP.VN

Ngày 9/4/2011: NHNN tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ, 
NHNN đã ban hành Quyết định số 750/QĐNHNN điều chỉnh tỷ lệ dự 
trữ bắt buộc bằng ngoại tệ đối với các tổ chức tín dụng tăng thêm  2 điểm phần trăm và sẽ
có hiệu lực bắt đầu từ tháng 5. 

 tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi ngoại tệ sẽ khiến cho các
ngân hàng phải tính toán, cân nhắc việc giảm lãi suất huy động, đồng 
thời tăng lãi suất cho vay ngoại tệ để bù đắp phần vốn huy động phải
dự trữ bắt buộc. Khi lãi suất huy động ngoại tệ giảm, người dân sẽ
chuyển sang gửi tiền đồng từ đó giảm tình trạng găm giữ USD, tăng 
cung ngoại tệ cho thị trường. Đồng thời các doanh nghiệp cũng giảm  vay ngoại tệ do lãi suất cho vay tăng lên. 

Như vậy,công cụ dự trữ bắt buộc ngày càng hoàn thiện và trở thành công cụ đắc lực của NHNN Việt Nam trong điều
hành chính sách tiền tệ.Tuy nhiên,DTBB là công cụ mạnh nhưng cũng thiếu linh hoạt với những điểm hạn chế nhất
định,do đó nên cân nhắc khi sử dụng công cụ này.

19. Phân tích vai trò tạo thu nhập đặc quyền cho NHTW của công cụ DTBB. Cho ví dụ chứng minh.

Dự trữ bắt buộc là số tiền mà các tổ chức tín dụng phải giữ lại, mà không được dùng để cho vay hoặc đầu tư, mức dự trữ này
do ngân hàng trung ương quy định và bằng một tỷ lệ nhất định so với tổng số tiền gửi của khách hàng tại các tổ chức tín
dụng. Dự trữ bắt buộc đều mang tính pháp luật, được gửi ở ngân hàng trung ương và không được hưởng lãi. Do các NHTM
có số dư tiền gửi DTBB tại NHTW, và tiền gửi DTBB không được hưởng lãi, hoặc trả lãi thấp hơn lãi suất cho các ngân
hàng vay nên NHTW có thể coi đây như nguồn vốn huy động của mình.

NHTW tạo thu nhập đặc quyền chỉ có riêng NHTW mới làm được. Như vậy bằng cách mang tiền DTBB đó cho vay trên thị
trường liên ngân hàng hoặc cho vay TCV, TCK… lãi mà NHTW thu được chính là thu nhập của NHTW. Nguồn thu từ
DTBB của ngân hàng TƯ có thể dùng để bù đắp cho chi phí của việc phát hành tiền. Tuy nhiên những khoản thu nhập đươc
nhìn nhận như thu nhập tư DTBB thường nhỏ bé chỉ bù đắp được 1 phân nhỏ chi phí mà NHTW phải bỏ ra. Còn ở các quốc
gia có tỉ lệ DTBB cao thì tiền lãi có thể bù 1 phần lớn cho chi phí phát hành tiền.

Ví dụ 1 ngân hàng thương mại có vốn khả dụng là 100 tỷ. Nếu không có dự trữ bắt buộc thì ngân hàng thương mại sẽ được
hưởng lãi suất trên 100 tỷ đó. Còn cũng với 100 tỷ, nếu dự trữ bắt buộc là 10, thì ngân hàng thương mại chỉ được hưởng lãi
suất trên 90 tỷ còn lại. Với 10 tỷ trong dự trữ bắt buộc của ngân hàng thương mại tai NHTW thì ngân hàng trung ương có thể
sử dụng khoản tiền ấy để đầu tư sinh lời. Giả sử ngân hàng trung ương cho vay trên thị trường liên ngân hàng để hưởng
chênh lệch. Trong trường hợp có lãi suất DTBB nhưng lãi suất thường rất thấp. Năm 2013 đã giảm lai suât của khoản tiền
DTBB với đồng Viet Nam giảm từ 3,6%/năm xuống 1,2%/năm. Mức chi phí này thường nhỏ hơn so với thu nhập mà NHTW
cho vay tạo ra. Tạo thu nhập đặc quyền cho NHTW.

20. Phân tich vai trò bình ổn lãi suất qua đêm trên thị truong tiền tệ liên ngân hàng của CC DTBB.
Xin chào!!. Rất vui khi được chia sẻ tài liệu với bạn. Nguồn: TANGGIAP.VN

Dự trữ bắt buộc là số tiền mà các tổ chức tín dụng phải giữ lại, mà không được dùng để cho vay hoặc đầu tư, mức dự trữ này
do ngân hàng trung ương quy định và bằng một tỷ lệ nhất định so với tổng số tiền gửi của khách hàng tại các tổ chức tín
dụng. NHTW quy định số dư tiền gửi DTBB phải luôn > 0, bình quân tháng phải đảm bảo quy định của NHTW. Do vậy,
trong các ngày trong tháng, NHTM có thể sử dụng số tiền này để đem cho vay trên thị trường liên ngân hàng thu lợi nhuận,
do vậy, đã tăng cung trên thị trường liên ngân hàng, có tác động bình ổn lãi suất qua đêm

Chức năng bình ổn lãi suất của DTBB được thực hiện qua lượng dự phong trung bình. Để đáp ưng nhu cầu dự trữ bắt buộc
theo phương pháp bình quân, các ngân hàng sẽ lập được mức dự trữ phù hợp dưới hình thức mức dự phòng trung bình. Mức
dự trư này sẽ được quyết định trên cơ sở mức dự trữ trung bình hàng ngày của một ngân hàng và được lập cho thời hạn 1
tháng, 1 tuần, 2 tuần… Các ngân hàng có thể lập dự trữ trước hoặc sau tùy theo ngân quỹ, tùy theo mức độ chi phí tiền gửi
qua ngày và tùy theo dự báo tăng hay giảm lãi suất trên thị trường tiền tệ. Mức dự phòng cho phép các ngân hàng có thể điều
hoa được biến động về vốn khả dụng. Sự thiếu cân bằng tức thời về nhu cầu tiền mặt cho chi trả có thề được các ngân hàng
bù đắp bằng một lượng trong phần dự phòng ngay trong kì duy trì mà ko cần phải đi vay, giảm áp lực với lãi suất thị trường

Ngoài ra, mỗi khi lãi suất rất ngắn trên thị trường tiền tệ tăng nhiều hơn dự tính thì các ngân hàng có thể kiếm lời bằng cách
cho vay, qua dó cũng thêm vốn khả dụng cho thì trường dự trữ cho thanh toán khi có thiếu hụt và lượng dự phòng trung bình
sẽ bù đắp cho số thiếu hụt này. Ngược lại, các Nh có thể vay trên thị trường và làm cho dự trữ của mình thêm dồi dào. Về
mặt lý thuyết, kinh doanh chênh lệch theo thời gian có thể đảm bảo sự cân bằng trong suốt kì duy trì giữa mức lãi suất rất
ngăn hiện hành và mức dự kiến trên thị trương tiền tệ cho đến cuối kì duy trì. Đó chính là cơ chế ổn định lãi suất qua đêm
trong suốt kì duy trì và vì thế ngân hàng trung uong không cần can thiệp thường xuyên vào thị trường tiền tệ. Trong cả kì duy
trì lượng dự phòng trung bình vận hành rất trôi chảy. Tuy nhiên, đến cuối kì duy trì các ngân hàng phải đảm bảo mức dụ trữ
trong kì phù hợp với mức phải dự trữ bắt buộc nên không còn tiếp tục để phần vốn này thâm hụt nữa.

Ví dụ ở Việt Nam, Phương pháp quản lý dự trữ bắt buộc của Việt Nam là phương pháp mà kỳ duy trì và kỳ xác định nối
tiếp nhau, và độ dài của kỳ duy trì và kỳ xác định là 1 tháng.
Đối với các TCTD, phải chủ động hoàn toàn trong việc sử dụng dự trữ vì vào đầu kỳ họ đã biết được số tiền cần phải dự
trữ vào cuối kỳ. Như vậy nguồn cung vốn trên thị trường LNH trở nên dồi dào hơn dẫn đến lãi suất trên thị trường này giảm,
thay vì phương pháp quản lý DTBB như trước kia là phải đảm bảo đủ mức DTBB trên tài khoản vào cuối mỗi ngày gây ra
khan hiếm vốn, thiếu hụt vốn tạm thời của các ngân hàng làm cho lãi suất qua đêm luôn ở mức cao.

21. Phân tích hiệu quả quản lý của phương pháp quản lý DTBB nối tiếp nhau và trùng nhau 1 phần. Liên hệ Việt
Nam.

Có nhiều phương pháp quản lý DTBB. Trong đo hai phương pháp quản lý DTBB là phương pháp nối tiếp nhau và trùng
nhau 1 phần
Xin chào!!. Rất vui khi được chia sẻ tài liệu với bạn. Nguồn: TANGGIAP.VN

Thứ nhất, phương pháp quản lý DTBB là phương pháp mà kì xác định và kì duy trì nối tiếp nhau. Với cách xác định này,đối
tượng, dự trữ bắt buộc chủ động hoàn toàn trong việc sử dụng dự trữ vì vào đầu kì duy trì họ đã biết được mức DTBB mà họ
phải thực hiện trong kì. Tuy nhiên, xét về góc độ là một công cụ của chính sách tiền tệ, số dư tiền gửi để tính dự trữ bắt buộc
theo cách quản lý này sẽ biến động không ngừng và do vậy việc sử dụng DTBB để kiểm soát khả năng cho vay có ít tác
dụng. Bên cạnh đo, PP nối tiếp có thể dẫn đến sự biến động lớn về lãi suất ngắn hạn gây bất ổn định cho thi trường tiền tệ.

Thứ hai, đó là phương pháp quản lý DTBB trùn 1 phần. Với PP này kì xác định và kì duy trì trùng nhau 1 phần. Đây là PP
đc phần lớn các nước sử dungj. Với cách quản lý chung, đối tượng thuộc diện DTBB phải luôn quan tâm đến DTBB, không
sử dụng quá mức dự trữ có được.. Vì vây, số dư tiền gửi để tính DTBB cũng như lãi suất thị trường ít biến động hơn. Hiệu
quả của DTBB với tư cách là một công cụ chính sách tiền tệ sẽ cao hơn so với PP nối tiếp

Hiện nay Việt Nam đang áp dụng phương pháp nối tiếp đó là kỳ duy trì và kỳ dự trữ nối tiếp nhau để quản lý dự trữ bắt
buộc. Theo Quyết định 581/2003/QĐ-NHNN quy định:
- Kỳ xác định dự trữ bắt buộc là khoảng thời gian của tháng trước kể từ ngày 01 đầu tháng đến hết ngày cuối cùng của
tháng.
- Kỳ duy trì dự trữ bắt buộc là khoảng thời gian của tháng hiện hành kể từ ngày 01 đầu tháng đến hết ngày cuối cùng
của tháng

 Diễn biến tỷ lệ DTBB của Việt Nam từ 2008 đến nay


Tỷ lệ DTBB đối với VND từ năm 2008 được điều chỉnh giảm và từ 2009 đến nay thì tỷ lệ đó không thay đổi. Từ năm
2008 điều chỉnh giảm cho thấy một dấu hiệu khả quan của nền kinh tế nên NHTW đã thực hiện nói lỏng tiền tệ, kích thích
các ngân hàng đẩy mạnh hoạt động tín dụng, tích cực cung ứng vốn cho nền kinh tế. Từ năm 2009 thì NHTW không thay đổi
tỷ lệ DTBB vì: Nền kinh tế khá ổn định, lạm phát được kiểm soát ở mức 1 con số (6,88% thay vì 19.88% năm 2008). Hơn
nữa giai đoạn 2009-2012 là giai đoạn nhạy cảm mà công cụ DTBB lại tác động mạnh vào lượng cung tiền trong lưu thông
theo cấp số nhân nên NHTW đã sử dụng các công cụ khác như lãi suất, nghệp vụ thị trường mở....lãi suất đang ở mức cao
nếu tăng tỷ lệ DTBB thì tăng chi phí đầu vòa của nguồn vốn cho vay làm tăng lãi suất cho vay của cá TCTD. Hơn nữa trong
thời gian qua thì hệ thống NHTM thiếu tính thanh khoản nếu tăng tỷ lệ DTBB thì nền kinh tế sẽ lại gặp khó khăn. Mà thay
vào đó NHNN đã tăng lãi suất tiền gửi DTBB để bù đắp chi phí huy động vốn, đảm bảo khả năng thanh toán cho hệ thống
NHTM.
Đối với ngoại tệ: 9/4/2011 NHNN tăng tỷ lệ DTBB đối với ngoại tệ để giảm sức hấp dẫn của ngoại tệ vì khi đó các ngân
hàng sẽ phải giảm lãi suất huy động đồng thời tăng lãi suất cho vay để bù đắp phần vốn phải DTBB làm cho người dân
không còn thấy hấp dẫn vad sẽ chuyển sang gửi VND, giảm tình trạng găm giữ ngoại tệ, chống tình trạng đô la hóa.

22. Phân tích nguyên nhân thay đổi của tỷ lệ DTBB quá cao của NHNN Việt Nam trong năm 2011.
Xin chào!!. Rất vui khi được chia sẻ tài liệu với bạn. Nguồn: TANGGIAP.VN

* Bối cảnh kinh tế vĩ mô.

Năm 2011,tình hình kinh tế thế giới và trong nước có những diễn biến phức tạp, bên cạnh những điểm sáng thể hiện thành
tựu đạt được nền kinh tế vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế và thách thức. Năm 2010, kinh tế của Việt Nam tiếp tục có sự phục
hồi nhanh chóng sau tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Hình 1 cho thấy có cải thiện tốc độ tăng GDP theo các quý
trong năm 2010. Tốc độ tăng GDP quý I đạt 5,83%, quý II là 6,4%, quý III tăng lên 7,14% và dự đoán quý IV sẽ đạt 7,41%.

Năm 2010 lạm phát có những diễn biến phức tạp. Từ đầu năm đến cuối tháng 8 chỉ số giá tiêu dùng diễn biến theo chiều
hướng ổn định ở mức tương đối thấp, trừ hai tháng đầu năm CPI ở mức cao do ảnh hưởng bởi những tháng Tết. Tuy nhiên,
lạm phát đã thực sự trở thành mối lo ngại từ tháng 9 khi CPI tăng bắt đầu xu hướng tăng cao. Đến hết tháng 11, chỉ số giá
tiêu dùng đã tăng tới 9,58% và mục tiêu kiềm chế lạm phát cả năm dưới 8% mà Quốc hội đề ra sẽ không thực hiện được. 

Lạm phát và giá cả của năm 2010 tăng cao xuất phát từ nhiều nguyên nhân. Thứ nhất, sự phục hồi của nền kinh tế làm cho
nhu cầu các loại hàng hóa dịch vụ đều tăng cao, cộng với thiên tai, lũ lụt ở các tỉnh miền Trung lại càng làm tăng nhu cầu về
lương thực, thực phẩm, vật liệu xây dựng… Thứ hai, giá của một số mặt hàng nhập khẩu của nước ta trên thị trường thế giới
tăng lên do sự phục hồi của kinh tế toàn cầu làm tăng chi phí sản xuất của nhiều doanh nhiệp. Thứ ba, việc điều chỉnh tỷ giá
làm đồng tiền nội tệ mất giá làm cho chi phí nhập khẩu tăng lên đẩy mặt bằng giá nhiều hàng hóa tăng theo. Bên cạnh đó
những nguyên nhân cơ bản gây ra lạm phát cao ở Việt Nam những năm trước vẫn còn. Đó là sự thiếu kỷ luật tài chính trong
đầu tư công và trong hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) và tập đoàn lớn. Do vậy, kích cầu đầu tư thông qua
nới lỏng tín dụng cho các DNNN và tập đoàn cùng với thiếu sự thẩm định và giám sát thận trọng cũng góp phần kích hoạt
cho lạm phát trở lại. Sự điều chỉnh tăng lãi suất cơ bản của ngân hàng nhà nước và sự gia tăng lãi suất cho vay của các ngân
hàng thương mại ở những tháng cuối năm 2010 sẽ tiếp tục gây sức ép làm tăng lạm phát không chỉ những tháng cuối năm mà
có thể cả trong năm 2011. 
 Cụ thể
Ngày  1/6/2011,  NHNN  đã  chính  thức  điều  chỉnh  tỷ  lệ  dự  trữ  bắt  buộc bằng
ngoại tệ đối với các tổ chức tín dụng, với mức cao nhất là 7% trên tổng số dư tiền gửi nhằm 2 mục đích là:
a) Đảm bảo khả năng thanh toán
Vì lạm phát cao nên người dân sẽ có xu hướng đầu tư vào các công cụ tài chính khác có khả năng sinh lời cao hơn trên
thị trường tài chính (cổ phiếu, trái phiếu, ngoại tệ) thay vì gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng vì vậy khả năng ngân hàng mất khả
năng thanh toán trong giai đoạn này là khá cao. Trong nhiều năm trở lại đây, Ngân hàng nhà nước (NHNN) kiên trì chính
sách ổn định đồng tiền Việt Nam so với đồng đô la Mỹ. Diễn biến tỷ giá trong năm 2010 là khá phức tạp. Cuối năm tỷ giá
càng biến động và mất giá mạnh, thị trường ngoại hối luôn có biểu hiện căng thẳng. Những bất ổn về tỷ giá có nguyên nhân
sâu xa từ những bất ổn về kinh tế vĩ mô đó là bội chi cao, nhập siêu lớn và hiệu quả đầu tư công thấp… làm cho cầu ngoại tệ
luôn lớn hơn cung ngoại tệ. Nên tăng dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ là rất cần thiết để điều tiết thị trương.
Theo đó, tỷ lệ DTBB đối cới tiền gửi dưới 12 tháng bằng ngoại tệ áp dụng cho tất cả các ngân hàng là từ % đến 6% và
đối với tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng là từ 3-4%. Những động thái này sẽ là giảm sức hút với đông ngoại tệ so với đồng
nội tệ do lãi suất tiết kiệm bằng ngoại tệ sẽ bị giảm xuống.
Ngày 9/4/2011: NHNN tăng tỷ lệ DTBB bằng ngoại tệ, NHNN ban hành quyết định số 750/QĐNHNN điều chỉnh tỷ lệ
DTBB bằng ngọa tệ đối với các tổ chức tín dụng tăng thêm 2 điềm phần trăm.
Xin chào!!. Rất vui khi được chia sẻ tài liệu với bạn. Nguồn: TANGGIAP.VN

Với việc tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc đặc biệt là với ngoại tệ sẽ làm giảm khả năng cho vay của các NHTM bằng ngoại tệ từ
đó đảm bảo khả năng thanh khoản cho hệ thống ngân hàng
b) Giảm lạm phát qua tín dụng 
Tỷ lệ DTBB tăng lên 7% nhằm kiểm soát tính thanh khoản hay lượng tiền cho vay của các NHTM dẫn tới toàn bộ lượng
tiền cung ứng ra nền kinh tế giảm ảnh hưởng của lạm phát qua công cụ này
Kiểm soát sự tăng trưởng tiền tệ
Đầu quý 2 năm 2011, NHNN đã điều chỉnh tăng đồng loạt tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi bằng ngoại tệ của các NHTM
(như đã phân tích ở phần trên) làm giảm bớt tình trạng đô la hóa.
Đến 2/2/2012, NHNN bắt đầu cho giảm tỉ lệ dự trữ bắt buộc đối với đồng nội tệ đối với 1 số TCTD (bằng 1/5 so với tỷ lệ
dữ trữ bắt buộc thong thường) nhằm tăng sự hấp dẫn của tiền đồng và báo hiệu của chính sách tiền tệ nới lỏng sau khi lạm
phát đã được kiểm soát.

c. Bình ổn lãi suất thị tường liên ngân hàng


Phương pháp quản lý dự trữ bắt buộc của Việt Nam là phương pháp mà kỳ duy trì và kỳ xác định nối tiếp nhau, và độ dài
của kỳ duy trì và kỳ xác định là 1 tháng.
Đối với các TCTD, phải chủ động hoàn toàn trong việc sử dụng dự trữ vì vào đầu kỳ họ đã biết được số tiền cần phải dự trữ
vào cuối kỳ. Như vậy nguồn cung vốn trên thị trường LNH trở nên dồi dào hơn dẫn đến lãi suất trên thị trường này giảm,
thay vì phương pháp quản lý DTBB như trước kia là phải đảm bảo đủ mức DTBB trên tài khoản vào cuối mỗi ngày gây ra
khan hiếm vốn, thiếu hụt vốn tạm thời của các ngân hàng làm cho lãi suất qua đêm luôn ở mức cao.

Câu 26: Nguyên nhân NHNN tăng lãi suất tái cấp vốn và lãi suất tái chiết khấu năm 2011?

 Bối cảnh kinh tế Việt Nam năm 2011


 Do ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới: tỷ lệ thất nghiệp cao của Mỹ, cuộc khủng hoảng nợ công ở Châu Âu, xu hướng
tăng giá lương thực đã ảnh hưởng không nhỏ đến các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam.
 Năm 2011 Việt Nam đã đối mặt với nhiều thách thức:
 Tốc độ tăng trưởng GDP đạt 5,89 % giảm so với năm 2010 là 6,78%
 Lạm phát tăng đột biến năm CPI năm 2011tăng 18,13% so với năm 2010 là 11,75 %
 Thâm hụt ngân sách lớn
 Các dự án đầu tư công dàn trải
 Lĩnh vực ngân hàng diễn biến phức tạp: các ngân hàng bước vào cuộc chạy đua lãi suất. Mặc dù NHNN đã ra chỉ tị
02/NHNN áp trần lãi suất huy động là 14% nhưng các ngân hàng vẫn huy động ở các mức lãi suất từ 18-19%, một số ngân
hàng nhỏ huy động với lãi suất trên 20%. Thứ hai tăng trưởng tín dụng năm 2011 thấp chỉ từ 12-13% thấp hơn so với mục
tiêu đề ra là 15-16%.
 Mục tiêu hàng đầu năm 2011 là kiềm chế lạm phát ổn định kinh tế vĩ mô, kiếm soát chặt chẽ tiền tệ.
 Điều hành lãi suất TCV, TCK của NHNN năm 2011
Xin chào!!. Rất vui khi được chia sẻ tài liệu với bạn. Nguồn: TANGGIAP.VN

 Trong năm 2011 dưới áp lực của lạm pháp tăng cao NHNN đã thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm ổn định giá
cả. Trong đó NHNN đã 4 lần điều chỉnh lãi suất TCV và 2 lần điều chỉnh lãi suất TCK. Cụ thể
Lãi suất TCV Lãi suất TCK
17/2/2011( QĐ 271/NHNN) 9  11%
8/3/2011 ( QĐ 379/ NHNN) 11 12% 7  12%
1/4/2011 (QĐ 692/ NHNN ) 12  13%
1/5/2011 ( QĐ 929/NHNN) 13  14% 12  13%
10/10/2011 ( QĐ 2210/ NHNN ) 14  15%

 Nguyên nhân tăng lãi suất TCV, TCK của NHNN


 Giảm tình trạng luồng tiền chạy lòng vòng trong hệ thống ngân hàng như đã xảy ra năm 2010. Năm 2010 lãi suất trái
phiếu chính phủ từ 10-11% trong khi đó lãi suất TCK mà NHNN áp dụng chỉ 6-7% thấp hơn lãi suất TPCP. Như vậy sau khi
mua TPCP các NHTM mang TP đến chiết khấu tại NHNN ngoài nhận được lượng tiền mặt như cũ các NHTM còn nhận
được 4% lợi nhuận. Nhưng như vậy đồng vốn cứ quanh quẩn trong hệ thống ngân hàng, không bơn ra được nền kinh tế. Do
vậy việc tăng lãi suất TCK giúp đồng vốn được lưu thông ra khỏi hệ thống ngân hàng, đi ra nền kinh tế. Động thái này cũng
thể hiện quyết tâm của Chính phủ trong việc cắt giảm đầu tư công, và về lâu dài, sẽ làm tăng hiệu quả đầu tư toàn xã hội và
giảm lạm phát.
 Hạn chế nguồn vốn giá rẻ, tạo cơ chế cạnh tranh công bằng giữa các ngân hàng lớn và các ngân hàng nhỏ. Các ngân
hàng lớn có lượng lớn TPCP mang chiết khấu tại NHNN một lượng vốn khổng lồ được bơm ra nhưng thay vì cấp tín dụng
họ lại cho vay trên thị trường liên ngân hàng, mua TPCP. So với các ngân hàng lớn các ngân hàng nhỏ có ít TPCP rõ ràng họ
bất lợi hơn. Tuy nhiên việc tăng lãi suất TCK từ 7 12% cao hơn lãi suất TPCP làm đóng lại nguồn vốn giá rẻ. Từ đó tạo ra
sự công bằng trong việc cạnh tranh tìm kiếm khách hàng giữa các ngân hàng.
 Tháo gỡ khó khăn của doanh nghiệp trong việc tiếp cận nguồn vốn.
 Tạo sự đồng bộ trong việc sử dụng công cụ chính sách tiền tệ nhằm giảm lạm phát. Mục tiêu hàng đầu của nước ta là
giảm lạm phát do đó NHNN đã áp dụng chính sách tiền tệ thắt chặt. Việc điều chỉnh 5 lần lái suất TCV, 2 lần lãi suất TCK
nhằm hạn chế việc các ngân hàng đem GTCG đến chiết khấu tại NHNN do đó giảm lượng tiền cung ứng ra nền kinh tế góp
phần giảm lạm phát.

Câu 25: Phân tích quan điểm công cụ chính sách tái cấp vốn linh hoạt hơn công cụ dự trữ bắt buộc ?
 Tái cấp vốn
 Khái niệm: là hình thức cấp tín dụng có đmả bảo của NHTW nhằm cung ứng nhu cầu vốn ngắn hạn và phương tiện
thanh toán cho các ngân hàng thương mại.
 Các hình thức: Chiết khấu GTCG, cho vay có đảm bảo bằng cầm cố GTCG, các hình thức TCV khác.
 Chiết khấu GTCG: là việc NHTW mua hoặc mua lại các GTCG còn thời hạn thanh toán thuộc quyền sở hữu của các
ngân hàng ( các GTCG này đã được các ngân hàng mua trên thị trường sơ cấp hoặc thứ cấp )
 Cho vay có đmả bảo bằng cầm cố GTCG: là hình thức cho vay của NHNN đối với các TCTD trên cơ sở cầm cố GTCG
thuộc quyền sở hữu của TCTD để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ.
 Dự trữ bắt buộc
 Khái niệm: là số tiền mà các NHTM buộc phải duy trì trên một tài khoản tiền gửi tại NHTW
 Đối tượng phải tiến hành dự trữ: tất cả các TCTD có hoạt động nhận tiền gửi
Xin chào!!. Rất vui khi được chia sẻ tài liệu với bạn. Nguồn: TANGGIAP.VN

 Cách xác định:


Mức dự trữ = tỷ lệ DTBB * số dư bình quân tài khoản phải dự trữ kỳ xác định
Mức dự trữ ≥ số dư bình quân ngày của kỳ duy trì
 Chính sách tái cấp vốn linh hoạt hơn công cụ DTBB
 Chính sách tái cấp vốn tác động đến vốn khả dụng đến từng ngân hàng trong khi DTBB tác động đến toàn hệ thống ngân
hàng.
 Khi sử dụng chính sách TCV, NHNN đã xác định trước hạn mức chiết khấu cho từng ngân hàng, quy định các điều kiện
về TCTD, các GTCG được phép tham gia chiết khấu. Do đó các ngân hàng đáp ứng đủ các điều kiện mà NHNN đưa ra có
thể đến NHNN để thực hiện nghiệp vụ chiết khấu. Vì vậy nó tác động đến vốn khả dụng của từng ngân hàng
 DTBB: NHNN quy định một tỷ lệ DTBB trong từng thời kỳ và bắt buộc các TCTC phải tuân theo. Hiện tại NHNN
quy định từng loại TG và từng loại kỳ hạn phải DTBB.
 Chính sách TCV mang tính thị trường hơn trong khi DTBB mang tính hành chính.
 TCV dựa trên nhu cầu về vốn của các TCTD, các TCTD có quyền tham gia hoặc không tham gia nghiệp vụ CK với
NHNN khi đáp ứng đủ các điều kiện.
 DTBB là quy định mà NHNN đưa ra đối với tất cả các TCTD có hoạt động nhận tiền gửi. Nếu TCTD không đáp ứng đủ
lượng dự trữ theo yêu cầu xẽ bị xử lý.
 Thông qua chính sách TCV NHTW có thể tác động và ảnh hưởng một cách thường xuyên tới lãi suất trên thị trường này
theo ý muốn.
 DTBB tác động lớn tới mức cung tiền trong nền kinh tế. Chỉ với một sự thay đổi nhỏ về dự trữ bắt buộc có thể tác động
rất lớn đến dự trữ các ngân hàng từ đó làm thay đổi mức cung ứng tiền.
 Việc tăng tỷ lệ DTBB gây khó khăn lớn về vốn, đồng thời tăng chi phí đầu vào đối với các NHTM.
 TCV là cách có hiệu quả đặc biệt để cung cấp dự trữ cho hệ thống ngân hàng khi gặp khó khăn nặng nề về thanh khoản,
đặc biệt trong thời kỳ xảy ra cuộc khủng hoảng ngân hàng. Sử dụng công cụ tái cấp vốn để tránh sự sụp đổ tài chính bằng
cách thực hiện vai trò người cho vay cuối cùng là yếu tố cực kỳ quan trọng để tiến hành chính sách tiền tệ thành công.
 Chính sách tái cấp vốn có hiệu ứng thông báo mạnh mẽ thông qua việc thay đổi lãi suất tái cấp vốn, NHTW cho biết ý
định của mình trong việc diều hành chính sách tiền tệ.
Câu 23+24 : các phương pháp quản lý dự trữ bắt buộc, đánh giá ưu nhược điểm của các phương pháp. Liên hệ Việt
Nam ?

CÁC PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ DỰ TRỮ BẮT BUỘC.

 Trình bày về:


+ khái niệm dự trữ bắt buộc.
+ đối tượng thực hiện dự trữ bắt buộc và các loại tài khoản phải tính dự trữ bắt buộc.
+ căn cứ để xác định tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
+ công thức, cách xác định mức dự trữ bắt buộc.
 Các phương pháp quản lý dự trữ bắt buộc của NHTW hiện nay và hiệu quả quản lý của chúng.
1. Phương pháp nối tiếp: đây là phương pháp mà kỳ xác định và kỳ duy trì nối tiếp nhau( ngày đầu tiên của kì duy trì
trùng với ngày cuối cùng của kỳ xác định).
- Tại Việt Nam, hiện nay, trong các văn bản luật quy định về DTBB có thể thấy, không hề có sự đề cập đến tên, loại
phương pháp quản lý DTBB mà Việt Nam đang áp dụng; tuy nhiên qua các đặc điểm về cách xác định DTBB, quy
Xin chào!!. Rất vui khi được chia sẻ tài liệu với bạn. Nguồn: TANGGIAP.VN

định về kì duy trì, kỳ xác định có thể thấy hiện nay, nước ta đang áp dụng cách tính DTBB theo phương pháp nối
tiếp.
- Mức độ hiệu quả của công cụ DTBB phụ thuộc vào độ dài của kỳ duy trì, kỳ xác định. Tùy theo quy định của từng
nước mà độ dài có thể là 1 tuần, 2 tuần hoặc 1 tháng…ở Việt Nam quy định là 1 tháng.
- Tác động:
 Đối với các TCTD:
+ dễ dàng tính toán số tiền cần phải dự trữ trọng kì( mức dự trữ bắt buộc).
+ đối tượng phải dự trữ bắt buộc hoàn toàn chủ động trong việc sử dụng dữ trữ.
+ giảm được chi phí khi thực hiện dự trữ bắt buộc.
+ tuy nhiên, nếu tính toán không tốt sẽ phải chấp nhận lãi suất cao tại thời điểm phải đảm bảo dự trữ bắt buộc dẫn
tới lợi nhuận bị ảnh hưởng.
 Đối với NHNN:
+ cách xác định và tính toán đơn giản hơn.
+ giúp cho NHTW có thể dự báo được chính xác hay chắc chắn nhất về cầu của DTBB.
+ công cụ dự trữ bắt buộc không thể kiểm soát được khả năng cho vay của các đối tượng phải dự trữ vì số dư tiền
gửi để tính dự trữ bắt buộc biến động không ngừng, dễ dẫn đến hiệu quả quản lý là không tốt, có thể tác động tới
CSTT của NHTW làm cho lãi suất ngắn hạn có thể biến động lớn, gây bất ổn cho thị trường tiền tệ.
 Nhận xét về quản lý dự trữ bắt buộc ở Việt Nam.
Dự trữ bắt buộc là một trong những công cụ gián tiếp trong điều hành chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước;
ưu điểm của công cụ này có thể kể đến là nó ảnh hưởng bình đẳng đến tất cả các ngân hàng, ảnh hưởng rất mạnh
đến khối lượng tiền cung ứng tuy nhiên nó lại quá cứng nhắc và thiếu linh hoạt, có thể gây khó khăn cho việc quản
lý và dự báo dòng vốn của tổ chức tín dụng; và đó cũng là lý do là hầu hết các ngân hàng trung ương trên thế giới
nói chung và ngân hàng nhà nước Việt Nam nói riêng khá hạn chế trong việc sử dụng công cụ này.
Thực trạng sử dụng:
-vào những năm 2007, 2008 khi nước ta gia nhập WTO, dòng vốn đầu tư nước ngoài( ngoại tệ) ồ ạt chảy vào cùng
với đó là khủng hoảng kinh tế bong bóng nhà đất xảy ra khiến cho lạm phát tăng cao( 8,1%), lúc này dự trữ bắt
buộc trở thành công cụ hữu hiệu giúp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô.
-tuy nhiên vào giai đoạn cuối 2009, đầu năm 2010, khi lạm phát đã được kiềm chế( 6,97% so với 2008), với mục
tiêu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, ngân hàng nhà nước đã chủ động điều chỉnh giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc( theo các
quyết định 379/ QĐ- NHNN và quyết định 1925/ QĐ- NHNN)
-đến năm 2011, để chống tình trạng đô la hóa, bảo vệ đồng nội tệ ngân hàng nhà nước đã 3 lần điều chỉnh tỷ lệ dự
trữ bắt buộc đối với ngoại tệ, tuy nhiên tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với đồng nội tệ( VND) được giữ ở mức cố định –
3% trong giai đoạn 2009- 2012 chính vì thế mà nó đã hạn chế vai trò, tác dụng của tỷ lệ dự trữ bắt buộc trong việc
điều chỉnh lãi suất cho vay, lượng tiền cung ứng và hệ số tạo tiền của hệ thống TCTD, công cụ tỷ lệ DTBB không
phát huy tác dụng điều chỉnh nguồn vốn thanh toán và cho vay của TCTD.
-một điểm nữa cần lưu ý về công cụ dự trữ bắt buộc ở Việt Nam đó là chính sách dự trữ bắt buộc áp dụng một mức
chung cho tất cả các NHTM, không căn cứ vào quy mô vốn và tài sản, chất lượng hoạt động và mức độ an toàn
của từng ngân hàng, chưa phù hợp với quy mô và trình độ phát triển không đồng đều của các NHTM VN, làm cho
công cụ dự trữ bắt buộc hoàn toàn trở thành vô tác dụng.
Xin chào!!. Rất vui khi được chia sẻ tài liệu với bạn. Nguồn: TANGGIAP.VN

2. Phương pháp trùng nhau một phần: kỳ duy trì và kỳ xác định trùng nhau một phần (ngày cuối cùng của kỳ xác định
trùng với ngày giữa của kỳ duy trì).
Đây là phương pháp được phần lớn các nước sử dụng: Nhật Bản, Hàn Quốc, Sinapore…Với cách quản lý này , đối
tượng thuộc diện phải dự trữ bắt buộc luôn quan tâm đến dự trữ bắt buộc, không sử dụng quá mức dự trữ có được. Vì
vậy, số dư tiền gửi để tính dự trữ bắt buộc cũng như lãi suất thị trường ít biến động hơn. Hiệu quả của phương pháp
này cao hơn phương pháp nối tiếp.
3. Phương pháp trùng nhau hoàn toàn: Kỳ duy trì và kỳ xác định trùng nhau hoàn toàn( ngày cuối cùng của kỳ xác đinh
trùng với ngày cuối cùng của kỳ duy trì).
Phương pháp này phát huy được hiệu quả cao nhất so với 2 phương pháp trên vì nó buộc đối tượng chịu sự quản lý về
dự trữ bắt buộc phải chủ động duy trì dự trữ ở một mức nào đó mà không thể tuỳ ý sử dụng dự trữ vì các mục tiêu
khác nhau của mình( không dám cho vay hết số dư) từ đó làm giảm lượng tín dụng cung ứng ra nền kinh tế, gây khó
khăn cho các tổ chức tín dụng cũng là gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc tiếp cận nguông vốn. Khi kỳ
duy trì và kỳ xác định càng trùng nhau thì tính hiệu quả của việc điều hành DTBB càng tăng lên và làm giảm tác
động gây biến động lãi suất trên thị trường liên ngân hàng. Do đó hiệu quả của công cụ DTBB phát huy cao nhất khi
kỳ duy trì và kỳ xác định trùng nhau hoàn toàn, đồng thời các NHTM sẽ mất tính chủ động trong việc sử dụng dự trữ
của mình.

. Khi NHTW phát hành tiền làm tăng MB hay không? Việc phát hành tiền làm tăng yếu tố nào của MB? Tiền mặt các
bạn đang nắm giữ có phải tiền cơ sở/TW hay không?
Trả lời:
Khi ngân hàng TƯ thực hiện phát hành tiền mặt có thể qua các kênh:
- OMO
- cho NHTM vay
- cho NSNN vay
- thị trường ngoại tệ
 Dù qua kênh nào thì tiền từ kho của NHNN đều đc đưa vào hệ thống ngân hàng ( trường hợp KBNN thì KBNN cũng mở tài
khoản tại NHNN và các NHTM; hơn nữa, NHNN không bao giờ cho các NHTM vay bằng tiền mặt). Chính vì vây, nghiệp vụ
này làm dự trữ của các NH tăng lên (R tăng) . Tiếp tục khi các chủ thể trong nền KT thực hiện rút tiền => tiền mặt ngoài hệ
thống tăng, dự trữ của các NH giảm xuống => lượng tiền trung ương MB= C + R không đổi. Và có thể thấy ở đây chỉ có cơ
cấu MB thay đổi ( R giảm, C tăng).
Tiền mặt chúng ta đng nắm giữu cũng là tiền cơ sở/ TW. Bởi vì, tiền mặt mà chúng ta đang nắm giữ cũng có từ xuất phát
điểm là từ do NHTW phát hành đưa vào lưu thông, từ đó trong quá trình lưu thông nền kinh tế mà nó luân chuyển tới tay
cảu các thành phần kinh tế trong xã hội…(câu này em chém gió nhé).

Sự khác biệt giữa NHTW và các TCTD?


Trả lời:
Xin chào!!. Rất vui khi được chia sẻ tài liệu với bạn. Nguồn: TANGGIAP.VN

Ngân hàng trung ương liên quan đến ba chức năng cơ bản, đó là phát hành tiền tệ, ngân hàng của các tổ chức tín dụng, và
ngân hàng của chính phủ. Tuy nhiên, không phải ngân hàng trung ương nào cũng mang đầy đủ ba chức năng này. Ngân hàng
thương mại có 3 chức năng bao gồm: trung gian tín dụng, trung gian thanh toán, tạo tiền.
Ngân hàng trung ương khác với ngân hàng thương mại ở một số đặc điểm sau.
Chức năng của ngân hàng trung ương:
1. Ngân hàng trung ương có chức năng kiểm tra xem ngân hàng thương mại có thực hiện đúng theo quy định của pháp
luật hay không và có thể can thiệp vào hoạt động của các ngân hàng thương mại thông qua lãi suất cơ bản,lãi suất trần.
2. Ngân hàng trung ương là ngân hàng: + của chính phủ + của các ngân hàng thương mại (khi các ngân hàng này gặp vấn
đề thanh khoản) và các tổ chức tín dụng + khác với ngân hàng thương mại,ngân hàng trung ương không cho cá nhân và doanh
nghiệp vay.
3. Thực hiện giao dịch giữa các ngân hàng thương mại( để giảm chi phi giao dịch transaction cost)
4. Ngân hàng trung ương có chức năng kiểm soát tiền tệ của quốc gia đó như phát hành tiền tệ hay thu mua tiền tệ.
5. Thực hiện các chính sách tiền tệ
6. Là kho dự trữ vàng và các tài sản ngoại tệ
Còn chức năng chính của NHTM chủ yếu là cho cá nhân và doanh nghiệp vay vốn.
Chức năng trung gian tín dụng
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức
năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này,
ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh
lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi
vay.
Chức năng trung gian thanh toán
Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách
hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của
khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương
tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu,
khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong
túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó
để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh
Xin chào!!. Rất vui khi được chia sẻ tài liệu với bạn. Nguồn: TANGGIAP.VN

toán an toàn. Chức năng này vô hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển
vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
Chức năng tạo tiền
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là
một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã
vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác
của NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số
vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi
số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để
mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền
kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội.
==Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng vay tiền của người gửi và cho các công ty và cá nhân vay vốn. Sai biệt về lãi
suất cho vay và đi vay là lợi nhuận của NHTM.
Ngân hàng trung ương được thành lập với mục đích là ổn định giá trị của tiền tệ, ổn định cung tiền, kiểm soát lãi suất, cứu
trợ các ngân hàng thương mại có nguy cơ đổ vỡ.
NH có bao giờ cho TCTD vay một số tiền vô hạn hay không? Tại sao? Vậy khi NHTW cấp tín dụng cho TCTD
phải tuân theo những nguyên tắc nào?
Nghiệp vụ tín dụng của NHTW là việc cung ứng tiền ra nền kinh tế thông qua các TCTD phải phù hợp với mục tiêu của
chính sách tiền tệ tứng thời kỳ. Vì thế nghiệp vụ này được điều chỉnh bới các quyết định, thủ tục, hạn mức cho vay. NH
không bao giờ cho TCTD vay một số tiền vô hạn. Lượng tiền cho vay căn cứ vào hạn mức đặt ra, mục tiêu chính sách tiền tệ
từng thời kỳ và tình trạng TCTD tiền sử các vấn đề về vốn, khả năng trả nợ của tổ chức tín dụng cùng nhiều căn cứ khác
Khi thực hiện nghiệp vụ cấp tín dụng NHTW cần thực hiện nghiêm túc 3 nguyên tắc: tôn trọng hạn mức, gắn với mục tiêu
CSTT, vai trò chủ động trong mối quan hệ với các TCTD
Thứ nhất, Tôn trọng hạn mức, đây là nguyên tắc quan trọng nhất. Hạn mức có thể áp dụng cho từng ngân hàng, từng mục
tiêu cụ thể sao cho hợp với chỉ tiêu cung ứng tiền của NHTW nói chung. Ví dụ, hạn mức của nghiệp vụ tái cấp vốn ở Việt
Nam được ngân hàng nhà nước xác định bằng việc xác định tổng hạn mức chiết khấu đối với các lĩnh vực mà NHNN ưu tiên
chiết khấu cho TCTD và NH nước ngoài, các TCTD và ngân hàng nước ngoài thông báo hạn mức của mình và NHNN chi
phân bổ hạn mức cho đơn vị có đề nghị.
Thứ hai, Các khoản tín dụng khi được cung ứng luôn phải liền với mục tiêu chính sách tiền tệ giai đoạn đó. Điều này phản
ánh sự phù hợp giữa mục tiêu hoạt động tín dụng và mục tiêu quản lý nền kinh tế vĩ mô. Loại cho vay, đối tượng cho vay,
Xin chào!!. Rất vui khi được chia sẻ tài liệu với bạn. Nguồn: TANGGIAP.VN

mức vay, lãi suât thường được kết hợp chặt chẽ nhằm đảm bảo hiệu lực chi phối quản lý và kiểm soát tiền tệ của NHTW. VD,
Với nghiệp cụ tái cấp vốn, chiết khấu GTCG, NHNN VN mở rộng đối tượng áp dụng sang khu vực các NH nước ngoài nhằm
quản lý chặt chẽ đối tượng này nói riêng và bao quát được toàn bộ hệ thống ngân hàng nói chung đồng thời lãi suất cũng được
điều chỉnh một cách phù hợp với từng thời kỳ công bố một tháng một lần đảm bảo sự cập nhật nền kinh tế.
Thứ ba, NHTW luôn luôn đóng vai trò chủ động trong mối quan hệ tín dụng. Đóng vai trò chủ đạo để NHTW hoàn toàn
kiểm soát được mọi hoạt động tín dụng cũng như xu hướng phát triển để thực hiện chính sách tiền tệ có hiệu quả nhất. NHTW
thường đặt ra các điều kiện chặt ché khi trước khi cho vay như hồ sơ tín dụng, điều kiện về GTCG, tình trạng tài khoản tiền
gửi, và sau khi cho vay là quản lý đến mục đích sử dụng vốn có thực sự theo đúng cam kết, hiệu quả , thời gian hoàn trả…
Một điều đáng lưu ý là NHTƯ nói chung và NHNN VN nói riêng luôn là người nhận GTCG trước khi chuyển tiền và nhận
khoản tiền hoàn trả của TCTD trước khi hoàn trả GTCG. Những điều này thể hiện sự chủ động một cách tuyệt đối trong giao
dịch của NHTW đối với các TCTD.
Việc thực hiện nghiêm tuc các nguyên tắc giúp NHTW an toàn, hiệu quả, kiểm soát chặt chẽ trong khâu cấp tín dụng góp
phần tăng tính hiệu quả của chính sách tiền tệ đặc biệt là sự onnr định trong lưu thông tiền ở nền kinh tế.
Phân tích ưu nhược điểm của chính sách lãi suất cơ bản
Lãi suất cơ bản là một công cụ để thực hiện chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Namtrong ngắn hạn. để cân
đối được bảng này thì NHTW buộc phải phát hành thêm một khoản nội tẹ mới với giá trị cân bằng với giá trị được viện trợ.
mức độ tín nhiệm của mỗi ngân hàng đối với khách hàng của mình. mà chỉ giao dịch với chính phủ và các ngân hàng. đe dọa
đến sự an toàn của hệ thống và đồng tiền tiết kiệm của người dân. tái cấp vốn. Có một số nguyên tắc quan trọng căn bản trong
hoạt động tín dụng của ngân hàng trung ương. Hai nguyên tắc này thường được quy định rõ ràng trong hầu hết các bộ luật về
ngân hàng trung ương. việc ấn định lãi suất cơ bản của ngân hàng trung ương về bản chất là một quyết định tài định. Biện
pháp định hướng tín dụng bằng lãi suất sẽ giúp các ngân hàng thương mại sẵn sàng cho các doanh nghiệp hoạt động trong
những ngành được ưu đãi này vay với mức lãi suất thấp hơn mức lãi suất tín dụng thông thường hoặc từ chối cho vay đối với
những lĩnh vực không được khuyến khích. Thực tế. tín dụng vì lợi nhuận mà vì lợi ích chung của toàn nền kinh tế. Thị trường
huy động tiền gửi và cho vay của các ngân hàng thương mại là một thị trường có cạnh tranh. Thứ nhất. Ngân hàng trung ương
có thể từ chối cho vay một ngân hàng thương mại mà không cần nêu lý do. ngân hàng trung ương không giao dịch trực tiếp
với doanh nghiệp hay cá nhân. ngân hàng trung ương không kinh doanh tiền tệ. Việc in ấn và đúc tiền tuy cũng phát sinh chi
phí nhưng chi phí này chưa bao giờ được tính như một yếu tố trong việc quy định mức lãi suất cơ bản của ngân hàng trung
ương. Vì là một công cụ tiền tệ vĩ mô. các ngân hàng thương mại đều biết rằng việc họ đi vay ngân hàng trung ương là một ân
huệ. không phải là một tính toán dựa trên chi phí và lợi nhuận. Như vậy. “làm cơ sở” cũng đồng nghĩa với “áp đặt” và đó là
điều không dễ chấp nhận khi Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu vào thế giới. Thứ hai. mức lãi suất cơ bản của ngân hàng
trung ương được các ngân hàng thương mại xem như một tín hiệu rõ ràng nhất của một chính sách tiền tệ mở rộng (nhằm
Xin chào!!. Rất vui khi được chia sẻ tài liệu với bạn. Nguồn: TANGGIAP.VN

chống suy thoái) hay thắt chặt (nhằm kiểm soát lạm phát). các ngân hàng thương mại sẽ xây dựng cho mình một hệ thống lãi
suất riêng. các tổ chức tín dụng. không phải là một quyền. trong khi Ngân hàng Nhà nước cũng chính là một chủ thể trên thị
trường.khoán hay bất động sản). nên lãi suất cơ bản do nó ấn định không hề phản ánh chi phí huy động vốn của ngân hàng
trung ương và thật ra ngân hàng trung ương không cần phải huy động vốn khi nó đã có chức năng tạo tiền. ngân hàng trung
ương chỉ thực hiện công cụ lãi suất trực tiếp đối với hệ thống ngân hàng trong nước và thị trường tiền tệ của nó bằng các
nghiệp vụ như tái chiết khấu. Như vậy. . Tuy nhiên. nhằm đảm bảo rằng sự cạnh tranh không trở nên quá khốc liệt. phản ánh
nhận định của nó về tình hình kinh tế vĩ mô của quốc gia. Trên cơ sở đó. cần thấy rằng vì ngân hàng trung ương là một cơ
quan đặc biệt có chức năng tạo ra tiền. cho vay trên thị trường mở… Một câu hỏi thường được đặt ra là mức lãi suất gọi là cơ
bản do ngân hàng trung ương ấn định phản ánh điều gì và vì sao có những sự điều chỉnh tăng giảm? Trước hết. lãi suất cơ bản
phiến diện ở chỗ chúng đóng vai trò “làm cơ sở” cho các tổ chức tín dụng ấn định lãi suất kinh doanh và không thể hiện quan
hệ vay mượn trên thị trường. mức độ rủi ro cao hay thấp của các khoản huy động và cho vay. Mặt khác. nhưng trong khuôn
khổ do ngân hàng trung ương điều tiết bằng công cụ lãi suất cơ bản. với những mức lãi suất khác nhau tùy thuộc vào thời hạn.
phù hợp với điều kiện huy động tiền gửi tiết kiệm và cho vay của mỗi ngân hàng. Ngân hàng Trung ương đã tăng lượng tiền
cung ứng đồng thời tạo cơ sở cho Ngân hàng thương mại tạo bút tệ và khai thông khả năng thanh toán của họ. lãi suất tái cấp
vốn. Khi cấp 1 khoản tín dụng cho Ngân hàng thương mại. Cơ chế điều hành lãi suất được hiểu là tổng thể những chủ trương
chính sách và giải pháp cụ thể của Ngân hàng Trung ương nhằm điều tiết lãi suất trên thị trường tiền tệ. . tác động mạnh đến
xuất nhập khẩu và hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước. Ngay cả trong quá trình thảo luận dự án Luật Ngân hàng Nhà
nước (sửa đổi) gần đây.Công cụ lãi suất tín dụng: đây được xem là công cụ gián tiếp trong thực hiện chính sách tiền tệ bởi vì
sự thay đổi lãi suất không trực tiếp làm tăng thêm hay giảm bớt lượng tiền trong lưu thông. . Hạn mức tín dụng là mức dư nợ
tối đa mà Ngân hàng Trung ương buộc các Ngân hàng thương mại phải chấp hành khi cấp tín dụng cho nền kinh tế. đó là loại
lãi suất được hình thành trên cơ sở mục tiêu của chính sách tiền tệ và trên quan hệ có thực.Công cụ nghiệp vụ thị trường mở:
là hoạt động Ngân hàng Trung ương mua bán giấy tờ có giá ngắn hạn trên thị trường tiền tệ. Tỷ giá hối đoái là công cụ. là đòn
bẩy điều tiết cung cầu ngoại tệ. Thống đốc Nguyễn Văn Giàu cũng nói: “…lãi suất cơ bản của chúng ta hiện nay là không có
thực. xảy ra hàng ngày giữa Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng.2008. Từ đó. Và theo bà Hương. gây ảnh hưởng đến
khối lượng dự trữ của các Ngân hàng thương mại. Chính sách tỷ giá tác động một cách nhạy bén đến tình hình sản xuất. Có 6
công cụ của CSTT: . tín dụng trong từng thời kỳ nhất định. . Nó là 1 công cụ rất lợi hại. điều hòa cung cầu về giấy tờ có giá.
nhưng là bình ổn theo cái cách làm cho thị trường bị méo mó thêm

Sử dụng công cụ nghiệp vụ thị trường mở trong các năm gần đây.
Nghiệp vụ thị trường mở là công cụ điều hành CSTT chủ yếu nhất và có khối lượng giao dịch chiếm phần lớn trên
thị trường tiền tệ. Và giao dịch được diễn ra nhiều nhất là giao dịch mua bán có kỳ hạn GTCG.

Năm 2008
Xin chào!!. Rất vui khi được chia sẻ tài liệu với bạn. Nguồn: TANGGIAP.VN

Năm 2008, NVTTM đảo chiều so với năm 2007 với tổng số phiên giao dịch là 402 phiên, tăng 47 phiên so với năm
2007; doanh số giao dịch đạt 1.036.064 tỷ đồng, tăng 148% so với năm 2007, trong đó doanh số mua chiếm
91,42% và gấp 15 lần so với năm 2007, doanh số bán giảm 4,6%. Phương thức đấu thầu có cả đấu thầu lãi suất và
đấu thầu khối lượng. Các mức lãi suất TTM được điều chỉnh linh hoạt để phù hợp với mức lãi suất cơ bản mà
NHNN công bố để thực hiện mục tiêu CSTT. Cụ thể, đầu năm, NHNN đã phát hành 20300 tỷ tín phiếu bắt buộc
trên thị trường.

Tuy nhiên, khi NHNN thực hiện phối hợp cùng các công cụ khác, đặc biệt ở đây là tỷ lệ DTBB, đãkhiến cho nhiều
NH rơi vào tình trạng thiếu thanh khoản. Để đảm bảo tính thanh khoản cho hệ thống ngân hàng, NHNN một mặt áp
dụng chính sách thắt chặt tiền tệ nhưng mặt khác vẫn hỗ trợ thanh khoản cho các TCTD qua kênh NVTTM nhưng
mức lãi suất đấu thầu tăng dần. Lượng vốn bơm ra thị trường trong quý II/2008 đạt mức kỷ lục là 445.000 tỷ đồng,
chiếm 99,65% tổng khối lượng giao dịch NVTTM trong Quý II. NHNN tiếp tục áp dụng hình thức đấu thầu khối
lượng với mức lãi suất thống nhất được điều chỉnh tăng dần từ 9% lên 12%/năm và tăng lên 15%

Bước sang Quý IV, lạm phát đã được kiềm chế và Chính phủ ưu tiên cho mục tiêu chống suy giảm kinh tế, nguồn
vốn khả dụng của các TCTD đã được cải thiện đáng kể. NHNN đã tổ chức cả hai loại giao dịch mua và bán; trong
đó giao dịch mua vẫn áp dụng hình thức đấu thầu khối lượng nhưng lãi suất đấu thầu được điều chỉnh giảm dần từ
15% xuống 9%/năm.

Với hiệu quả rõ rệt của NVTTM, số lượng thành viên tham ra nghiệp vụ này đã tăng từ mức 44 TCTD trong năm
2007 lên mức 56 TCTD trong năm 2008 trong đó có 35 TCTD có giao dịch thường xuyên trên TTM.

- Ưu điểm:
Nghiệp vụ thị trường mở đã phát huy tốt vai trò giúp góp phần kiềm chế lạm phát trong những tháng đầu năm và
kích thích kinh tế trong những tháng cuối năm. Nghiệp vụ thị trường mở năm 2008 đã thành công trong việc đảm
bảo khả năng thanh khoản cho các tổ chức tín dụng góp phần ổn định hệ thống ngân hàng.
Cơ chế nghiệp vụ thị trường mở không ngừng được cải thiện
Về lãi suất trúng thầu, nhìn chung lãi suất OMO năm 2008 bám khá sát với các lãi suất của NHNN công bố,
trong đó lãi suất trúng thầu phần lớn nằm giữa cặp lãi suất tái cấp vốn và lãi suất tái chiết khấu.
-Nhược điểm.
Mặc dù lãi suất tương đối ổn định tuy nhiên trong quý I, lãi suất trúng thầu đã có lúc lên tới 30%. Hoạt động
nghiệp vụ thị trường mở vẫn còn nghèo nàn, chưa thực sự hấp dẫn. Việc áp dụng hình thức đấu thầu khối lượng
cũng là một nhược điểm khiến cho những tổ chức tín dụng nhỏ, nắm ít GTCG không cạnh tranh được về khối
lượng đặt thầu nên chỉ trúng thầu với khối lượng nhỏ.
Năm 2011
Xin chào!!. Rất vui khi được chia sẻ tài liệu với bạn. Nguồn: TANGGIAP.VN

Năm 2011, nước ta cũng đứng trước tình trạng lạm phát cao, tình hình kinh tế thế giới có nhiều bất ổn, đặc biệt là
khủng hoảng nợ công ở Hy Lạp. Do vậy, ngày từ đầu năm, NHNN đã đặt ra mục tiêu kiềm chế lạm phát, và thực
hiện CSTT thắt chặt.

Tron tình hình thanh khoản của hệ thống NH tăng, nhu cầu vay trên thị trường mở lớn khi mà số lượng và khối
lượng đăng ký chào thầu luôn tăng, NHNN liên tục thực hiện việc bơm ròng ra nền kinh tế, nhưng với mức lãi suất
OMO kỳ hạn 7 ngày tăng từ 11% lên 15% (tháng 5/2011) để phù hợp với mục tiêu CSTT (giống năm 2008). Cụ
thể, trong 3 tháng đầu năm 2011, NHNN đã bơm ra thị trường 1285176 tỷ, trong khi hút về 1280804 tỷ. Tuy nhiên,
lượng bơm ra và hút vào không có chênh lệch quá lớn.

Vào tháng 5/2011, đầu tháng, NHNN thực hiện việc bơm ra nền kinh tế, thì đến cuối tháng, NHNN đã hút về 1
lượng lớn hơn (103589 tỷ), như vậy mức hút ròng trên thị trường là 23850 tỷ. Việc hút ròng này còn có mục đích
hút bớt lượng tiền về bù đắp việc mua ngoại tệ trên thị trường ngoại hối.

Sang tháng 6, diễn biến thắt chặt tiếp tục được thể hiện rõ khi xu hướng chính trên thị trường mở chủ yếu là hút
ròng. Trong đó, diễn biến Bơm – Hút của NHNN tiếp tục giảm về cả khối lượng từ đầu tháng 5.

6 tháng đầu năm 2011, NHNN đã thực hiện 241 phiên giao dịch mua có kỳ hạn. Doanh số bình quân một phiên
đạt 9.544 tỷ đổng. Mức doanh số này cao hơn rất nhiều so với những năm trước. Điều này cho thấy hiệu quả
mỗi lần giao dịch đã tăng lên. Các phiên giao dịch chủ yếu là mua có kỳ hạn và là kỳ hạn ngắn, chỉ có 7 ngày
và tất cả các phiên đều đấu thầu khối lượng. Về chủ thể tham gia thị trường cũng tăng lên, phong phú và đa dạng
hơn.

Tháng 7 và tháng 8 tiếp tục chứng kiến việc NHNN tiến hành hút ròng trong nền kinh tế, và doanh số giao dịch
đều thấp. Sang đến những tháng cuối năm 2011, NHNN đã bơm vốn mạnh qua thị trường mở trong để hỗ trợ thanh
khoản cho các ngân hàng khi nhu cầu rút tiền của dân cư thường tăng mạnh. Đồng thời, lãi suất OMO cũng được
điều chỉnh giảm xuống 14% để phù hợp với cac mức lãi suất trên thị trường, tạo điều kiện cho các NHTM giảm lãi
suất huy động và cho vay.

Ưu điểm:
-Thứ nhất, trong năm 2011, NHNN điều hành chủ động, linh hoạt, hiệu quả công cụ nghiệp vụ thị trường mở
cùng với các công cụ chính sách tiền tệ khác, bước đầu đã kiềm chế lạm phát.
-Thứ hai, qua nghiệp vụ thị trường mở; NHNN đã điều tiết linh hoạt vốn khả dụng cho các TCTD.

-Thứ tư, công tác dự báo vốn khả dụng của NHNN đã có nhiều cải thiện, kết quả dự báo trong kì dự báo là
1 tháng không có nhiều sai lệch về tổng thể, nhưng trong dự báo biến động hàng ngày còn nhiều sai số.
-Thứ năm, các chủ thể tham gia nghiệp vụ thị trường mở đã tăng lên về số lượng và đa dạng về loại hình
Xin chào!!. Rất vui khi được chia sẻ tài liệu với bạn. Nguồn: TANGGIAP.VN

Nhược điểm:
+ NHNN còn gặp nhiều khó khăn trong điều hành nghiệp vụ thị trường mở nhằm kiểm soát lượng
tiền cung ứng, điều này ảnh hưởng bởi hoạt động nghiệp vụ thị trường mở không mang tính bắt buộc

+ Dự báo cung - cầu vốn khả dụng của NHNN đôi khi chưa thật chính xác.

+ Khả năng hỗ trợ vốn khả dụng chưa đáp ứng được yêu của tất cả các TCTD tham gia thị trường, mà chủ
yếu là các NHTM lớn.
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2011
Thực trạng hoạt động Chủ yếu là hoạt động mua có kì hạn 4 tháng đầu năm NHNN chủ yếu bơm ròng nhưng vào từ
thị trường mở OMO các giấy tờ có giá. Bên cạnh đó cũng có tháng 5 đến tháng 8 NHNN tiến hành hút ròng
đợt phát hành tín phiếu bắt buộc nhằm hút
bớt tiền về từ lưu thông.
Doanh số giao dịch 2.577 tỷ đồng. 9.544 tỷ đổng
bình quân

Phương thức giao Doanh số mua kì hạn chiếm tỉ trọng Các phiên giao dịch chủ yếu là mua có kỳ hạn và là kỳ
dịch lớn nhất (91.42%) hạn ngắn, chỉ có 7 ngày.
Doanh số bán giảm 4.6% so với năm
2007
Thời hạn giao dịch phổ biến là 7 và 14
ngày.
Áp dụng cả 2 phương pháp đấu thầu là Tất cả các phiên đều đấu thầu khối lượng.
đấu thầu lãi suất và đấu thầu khối lượng.
Phương thức đấu
thầu
Lãi suất Lãi suất được điều chỉnh tăng từ 9% lên Tăng từ mức 10%/năm lên 12%/năm, 13%/năm và lên mức
15% và giảm dần xuống 9% trong những 15%/năm với kỳ hạn 7 ngày sau đó giảm xuống 14%. Việc
tháng cuối năm phù hợp mục tiêu CSTT NHNN tăng lãi suất thị trường mở là phù hợp với CSTT thắt
chặt.
Chủ thể tham gia 50-60% TCTD được phép tham gia thị Đã tăng lên trong các phiên GD, có phiên lên tới 44 TCTD
thị trường trường

Hãy đánh giá hiệu quả của việc sử dụng công cụ nghiệp vụ thị trường mở của NHNN Việt Nam thời gian
qua.

Trong thời gian qua, NHNN VN đã sử dụng công cụ nghiệp vụ thị trường mở một cách linh hoạt và chủ động
Xin chào!!. Rất vui khi được chia sẻ tài liệu với bạn. Nguồn: TANGGIAP.VN

cùng với các công cụ khác để thực hiện mục tiêu chính sách tiền tệ của mình.

Số lượng các TCTD tham gia vào thị trường này ngày càng nhiều, năm 2008 có 56 TCTD tham gia thị trường,
thì đến năm 2011, số lượng này tăng lên khá nhiều, đặc biệt là tăng lên trong các phiên giao dịch, có phiên lên
tới 44 TCTD. Việc tham gia của nhiều TCTD, đặc biệt là có một số TCTD nhỏ đã góp phần tạo ra hiệu quả của
nghiệp vụ thị trường mở đối với nền kinh tế.

Các GTCG tham gia thị trường ngày càng được nới lỏng về điều kiện: chẳng hạn, GTCG tham gia vào giao
dịch bán kỳ hạn của NHNN ko quy định về thời hạn còn lại, còn GTCG NHNN mua lại thì có thời hạn còn lại
tối đa là 91 ngày;

Phương thức giao dịch từ năm 2008 đến nay chủ yếu là các giao dịch có kỳ hạn ngắn (7 và 14 ngày)– đây là
phương thức giao dịch chủ động, linh hoạt, và NHNN dễ dàng sửa chữa sai lầm, như vậy tạo ra độ trễ ngắn
hơn, làm giảm sự biến động của thị trường.

NHNN thực hiện việc đấu thầu khối lượng là chủ yếu trong các năm gần đây, với diễn biến linh hoạt của lãi
suất OMO tăng lên và giảm xuống theo mục tiêu của CSTT (chẳng hạn năm 2008 ls OMO đã tăng lên 9% tới
15% trong giai đoạn thắt chặt tiền tệ và giảm xuống 9% khi nới lỏng tiền tệ, năm 2011, ls tăng lên 15% để phù
hợp với các mức lãi suất trên thị trường và mục tiêu chính sách). Đồng thời việc thay đổi xét GTCG (ưu tiên
thời hạn thanh toán) đã tạo điều kiện cho các NHTM nhỏ tham gia thị trường.

Tất cả những thay đổi trên đã khiến cho nghiệp vụ thị trường mở có tác động lớn cả về cường độ và quy mô, do
vậy, giúp NHNN thành công trong việc kiềm chế lạm phát, đồng thời hỗ trợ cho các TCTD về thanh khoản khi
gặp khó khăn.

Cụ thể, năm 2008, NHNN một mặt vẫn hỗ trợ thanh khoản cho các NHTM thông qua việc mua có kỳ hạn
GTCG. Lượng vốn quý II/2008 tăng lên mức kỷ lục là 445000 tỷ đồng, cùng với đố là mức lãi suất OMO tăng
dần, do vậy, các NHTM giảm sự khó khăn về thanh khoản, nhưng vẫn hạn chế cấp tín dụng vì đây chỉ là hỗ trợ
trong ngắn hạn, với mức chi phí tăng. Từ cuối năm 2008 và suốt trong năm 2009, NHNN thực hiện chủ yếu
các giao dịch mua kỳ hạn, lãi suất giảm dần tạo điều kiện cho các NHTM mở rộng tín dụng. Trên thị trường
cũng xuất hiện 1 số giao dịch bán kỳ hạn GTCG.

Năm 2011, trước sức ép lạm phát gia tăng, NHNN đã thực hiện nhiều công cụ, trong đó nghiệp vụ thị trường
mở cũng được sử dụng để điều hành 1 cách linh hoạt vốn khả dụng của các TCTD. Lượng bơm và hút không
có sự khác biệt nhiều, với mức lãi suất OMO liên tục tăng từ 10% -> 15% để thực hiện mục tiêu CSTT. Doanh
số giao dịch luôn cao, lên tới 9544 tỷ đồng, chứng tỏ kênh thị trường mở là 1 kênh được các TCTD ưa chuộng
để điều chỉnh lượng vốn khả dụng của mình. Tháng 5, nghiệp vụ thị trường mở còn là 1 kênh để điều chỉnh sau
Xin chào!!. Rất vui khi được chia sẻ tài liệu với bạn. Nguồn: TANGGIAP.VN

việc thực hiện mua ngoại tệ để điều hành chính sách ngoại hối. Sang các tháng 7,8 NHNN thực hiện mạnh mẽ
việc thắt chặt tiền tệ và chủ yếu hút ròng trong nền kinh tế. Đến những tháng cuối năm, để đảm bảo tình hình
thanh khoản trước nhu cầu rút tiền của dân cư, NHNN đã bơm vốn mạnh qua nghiệp vụ thị trường mở.

Như vậy, nghiệp vụ thị trường mở là 1 công cụ chủ động linh hoạt trong liều lượng can thiệp, và NHNN chủ
yếu thực hiện các giao dịch kỳ hạn để có thể khắc phục các tác động không đáng có của một số công cụ khác.
Trong những năm qua, nghiệp vụ này đã được sử dụng cùng với các công cụ khác để kiềm chế lạm phát. Ngoài
ra, nghiệp vụ này đã thành công trong điều tiết vốn khả dụng của hệ thống TCTD, đảm bảo sự bền vững của hệ
thống. Lãi suất thị trường mở được thay đổi phù hợp với các mức lãi suất thị trường, lãi suất TCV, TCK, phát
đi tín hiệu rõ ràng về quan điểm điều hành CSTT. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều nhược điểm như: NHNN còn gặp
nhiều khó khăn trong điều hành nghiệp vụ thị trường mở nhằm kiểm soát lượng tiền cung ứng, điều này ảnh
hưởng bởi hoạt động nghiệp vụ thị trường mở không mang tính bắt buộc, dự báo cung - cầu vốn khả dụng của
NHNN đôi khi chưa thật chính xác, khả năng hỗ trợ vốn khả dụng chưa đáp ứng được yêu của tất cả các TCTD
tham gia thị trường, mà chủ yếu là các NHTM lớn. Cơ chế điều hành lãi suất còn những hạn chế nhất định, lãi
suất thị trường mở chưa thực sự phản ánh chính xác cung cầu thị trường do chủ thể tham gia chưa nhiều.

Đánh giá tình hình sử dụng công cụ CSTCV của NHNN VN hiện nay (đánh giá từ năm 2006 -> nay)

1.Những kết quả đạt được:

Thứ nhất, chính sách tái cấp vốn mà nòng cốt là việc xây dựng và điều hành khung lãi suất thời gian qua đã dần
hình thành khung lãi suất định hướng lãi suất thị trường theo hướng lãi suất TCV được điều chỉnh thành lãi suất
trần và lãi suất TCK là lãi suất sàn.

Thứ hai, hoạt động TCV đã góp phần không nhỏ vào ổn định hoạt động của hệ thống NHTM thời gian qua.
Theo đặc tính mùa vụ, vào các thời điểm cuối năm và gần Tết Nguyên Đán thường xảy ra tình trạng thiếu hụt
nguồn vốn thanh toán của các ngân hàng thương mại do nhu cầu rút tiền cảu khách hàng có những ngày lên đến
hàng ngày tỉ đồng, đặc biệt sự thiếu hụt này thường mang tính hệ thống, do vậy bất cứ một khâu nào gặp ách tắc
sẽ kéo theo hàng loạt các sự cố tiếp theo. Do vậy, hoạt động tái cấp vốn của NHNN đã góp phần hỗ trợ các
TCTD đảm bảo khả năng thanh toán, qua đó duy trì sự ổn định của thị trường tiền tệ.

Thứ ba, hoạt động tái cấp vốn đã thể hiện được vai trò tối ưu trong việc hỗ trợ vốn ngắn hạn, các nhu cầu bất
thường xảy ra nhằm hỗ trợ các ngân hàng đảm bảo khả năng thanh toán

Thứ tư, với nguyên tắc an toàn, nhanh gọn, kịp thời tạo điều kiện cho các ngân hàng khi thực hiện tái cấp vốn,
quy trình thủ tục đã được hoàn thiện theo hướng đơn giản, giảm bớt các thủ tục hành chính, thời gian xử lý đề
nghị xin vay cầm cố đã được rút ngắn chỉ còn 2 ngày so với trước đây thường từ 3 đến 4 ngày.
Xin chào!!. Rất vui khi được chia sẻ tài liệu với bạn. Nguồn: TANGGIAP.VN

Thứ năm, chủng loại GTCG chấp thuận sử dụng trong quan hệ vay vốn với NHNN ngày càng được mở rộng,
góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho các NHTM trong quan hệ vay vốn với NHNN

Thứ sáu, đối với hình thức chiết khấu, tái chiết khấu GTCG, để tránh tình trạng các ngân hàng lợi dụng kênh
chiết khấu, điều kiện tiếp cậu cảu các ngân hàng đối với nghiệp vụ này cũng được hạn chế thông qua phân bổ
hạn mức chiết khấu cho các ngân hàng.

2.các mặt hạn chế:

Thứ nhất, chính sách điều hành lãi suất của việt nam còn chưa có độ linh hoạt cao, còn thụ động và không nhất
quán vì vậy khả năng định hướng và thích ứng thị trường không tốt. Hậu quả là độ biến động lãi suất tại VN rất
lớn, mang tính thất thường và gây khó khăn cho doanh nghiệp trong xây dựng và lên kế hoạch kinh doanh, ảnh
hưởng xấu đến hiệu quả kinh doanh.

Thứ hai, VN chưa thiết lập được lãi suất mục tiêu phù hợp nhằm định hướng thị trường và thực thi các CSTT.
Hiện nay, lãi suất cơ bản được xây dựng trên cơ sở tham khảo mức lãi suất cho vay thương mại của nhóm các
TCTD theo quy định tại quyết định số 241/2000/QĐ-NHNN1. Tuy nhiên đến thời điểm này lãi suất cơ bản đã
tách biệt khỏi lãi suất cho vay trên thị trường và không còn tác dụng trong điều hành thị trường tiền tệ, chính
điều này đã ko giúp cho thị trường định hướng được về chính sách lãi suất.

Thứ ba,một bất cập nữa là việc quy định trần lãi suất của NHNN lại đi kèm với tăng mạnh lãi suất TCV, TCK
đã tạo nên một áp lực lớn đối với các ngân hàng kém tiềm lực tài chính mạng lưới và khả năng huy động vốn.

về cơ bản hạn chế trong chính sách điều hành hiện nay là thiếu tính định hướng trong dài hạn, mang tính
đối phó, giải quyết những bất ổn trong ngắn hạn và can thiệp hành chính chưa phù hợp.

3.Nguyên nhân:

Thứ nhất, lãi suất tái cấp vốn chưa thực sự phản ánh đúng cung cầu vốn trên thị trường tiền tệ do lãi suất TCV
được quy định một cách cứng nhắc và tách xa với lãi suất thị trường, những thay đổi lãi suất tái cấp vốn chỉ
nhằm làm cho nó phù hợp với lãi suất thị trường chứ không có tác động điều tiết.

Thứ hai, nguồn vốn của NHNN chưa thực sự trở thành nguồn không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của
NHTM do NHNN kiểm soát vốn khả dụng toàn hệ thống ngân hàng còn yếu và chưa có sự phối hợp đồng bộ
các công cụ CSTT.

Thứ ba, NHNN chưa duy trì, nuôi dưỡng hiệu ứng kì vọng trong điều tiết lãi suất TCV, những phản ứng của thị
trường đốivới việc thay đổi lãi suất TCV còn có sự khác nhau giữa các thị trường và đôi khi còn đi ngược lại
với động thái điều chỉnh của NHNN
Xin chào!!. Rất vui khi được chia sẻ tài liệu với bạn. Nguồn: TANGGIAP.VN

Thứ tư, mức cung ứng tiền qua kênh tái cấp vốn chiếm tỉ lệ nhỏ so với lượng tiền cung ứng, yêu cầu thủ tục khá
khắt khe để được vay vốn làm cho hình thức này trở lên kém hấp dẫn đối với các ngân hàng và do vậy, quy mô
hoạt động của HĐ TCV không đủ lớn để có hiệu lực tác động tới thị trường.

Thứ năm, quy định trong các quy chế tái cấp vốn hiện hành còn nhiều bất cập.

So sánh chính sách TCV được sử dụng năm 2008 và 2011

Giống nhau: Lạm phát đều rất cao ngay từ đầu năm, lên tới 2 con số vào cuối năm (18.58%), và đều xuất phát
từ độ trễ CSTT. Các NHTM đều rơi vào tình trạng thiếu thanh khoản.
Sử dụng công cụ chính sách tái cấp vốn để kiềm chế lạm phát. Công cụ này có hiệu ứng thông báo mạnh mẽ.

Năm 2008 Năm 2011


Nguyên Nguyên nhân chủ yếu của lạm phát do “nhập khẩu lạm phát” do chính sách tỷ Do tăng trưởng tín dụng năm trước
nhân lạm giá không linh hoạt, độ trễ CSTT và lượng ngoại tệ lớn đổ vào nước ta vào luôn ở mức cao, đầu tư công không
phát năm 2007 và 2008 (đầu năm 2007 là 9 tỷ USD) hiệu quả, tức là chịu tác động của cả
CSTT và CSTK
Hoạt động Các NH rơi vào tình trạng thanh khoản ở mức thấp do cho vay nhiều vào các Nhiều NH rơi vào tình trạng thiếu
NH lĩnh vực khác như CK, bất động sản, tỷ lệ cho vay > tỷ lệ huy động thanh khoản, cuộc đua lãi suất xảy ra từ
trước năm 2011 1 phần do giới hạn tỷ
lệ cho vay/ huy động là 80%
Mục tiêu NHTW tập trung thắt chặt tiền tệ để giảm lạm phát nhưng sau đó là nới lỏng NHTW thực hiện thắt chặt tiền tệ trong
tiền tệ. cả năm.
Công cụ Thực hiện công cụ chính sách tái cấp vốn chặt chẽ cùng với các công cụ khác. Thực hiện công cụ CSTCV 1 cách từ từ
chính sách Sự thay đổi các điều kiện phi lãi suất theo hướng chặt chẽ hơn: mua ngắn hạn chứ không có sự thay đổi quá đột ngột.
TCV được các GTCG, các điều kiện về GTCG, quy định về khối lượng cho vay để đầu Thay đổi 5 lần LSTCV, và tăng lên 1%
sử dụng tư CK. trong mỗi lần thay đổi, từ mức 9% lên
LSTCK tăng 3 lần từ 6% lên 13% sau đó giảm 4 lần về mức 7.5% trong vòng mức 15%.
3 tháng 10, 11, 12. LSTCK thay đổi 3 lần: 7%, 12% và
LSTCV tăng lên 3 lần, tới mức 15% vào 11/6/2008, sau đó giảm tiếp 4 lần về 13%, chủ yếu thay đổi vào đầu năm
mức 11%. Các mức lãi suất TCK, TCV tăng nhanh và tăng nhiều sau mỗi lần Không có giảm LSTCV và TCK.
điều chỉnh (Cụ thể lãi suất TCK là 1.5%, 5% và 2%, còn LSTCV là 1%,
2.5%, 2%)
Việc giảm lãi suất TCK, TCV được thực hiện trong thời gian khá ngắn và
giảm 1 cách từ từ, thay đổi ít (mỗi lần 1%) nhằm không gây ảnh hưởng quá
lớn đến nền kinh tế sau khi thắt chặt tiền tệ.
Nhận xét: Nhìn chung, bối cảnh của năm 2008 và năm 2011 khá giống nhau, do vậy công cụ CSTCV được sử
dụng đề kiểm chế lạm phát hầu hết là giống nhau, nhất là các điều kiện về lãi suất. Tuy nhiên, năm 2008, công cụ
Xin chào!!. Rất vui khi được chia sẻ tài liệu với bạn. Nguồn: TANGGIAP.VN

này được sử dụng chặt chẽ hơn năm 2011, các lãi suất tăng nhiều hơn, bởi vì năm 2008, ngoài việc chịu ảnh hưởng
của chính sách tiền tệ nới lỏng, tăng trưởng nóng, và hấp thụ lượng lớn ngoại tệ, tốc độ tăng trưởng tín dụng năm
2007 lên tới 51.39%, và các năm trước đó đều cao. Năm 2011 chịu độ trễ của chính sách tiền tệ nới lỏng năm
2009, và tốc độ tăng trưởng tín dụng năm 2009 chỉ là 37.73%, năm 2010 là 27.65%. Như vậy, ngay đầu năm 2008
đã tiềm ẩn lạm phát cao hơn so với năm 2011, do vậy, công cụ CSTCV năm 2011 được sử dụng “ nhẹ nhàng” hơn
năm 2008.
Đồng thời, do tác động mạnh mẽ và sự kết hợp nhiều công cụ khác nhau năm 2008, do vậy độ trễ CSTT có vẻ
ngắn hơn năm 2011, cùng với tác động của nền kinh tế thế giới, cuối năm 2008, NHNN đã tiến hành nới lỏng tiền
tệ còn năm 2011, NHNN thực hiện thắt chặt tiền tệ cả năm.
??? Các giao dịch có hoàn lại được sử dụng chủ yếu trong nghiệp vụ thị trường mở vì:

-Đây là công cụ có hiệu quả nhất để bù đắp hoặc triệt tiêu những ảnh hưởng không dự tính trước đến dự trữ của hệ
thống NH. Đó là vì, giao dịch này chỉ có tác động ngắn hạn tới dự trữ của hệ thống ngân hàng. Chẳng hạn, khi
NHNN cung ứng 1 lượng vốn cho nền kinh tế qua giao dịch này mà tạo ra sự dư thừa vốn không cần thiết, thì ngay
sau đó, nghiệp vụ bán lại các GTCG được diễn ra và NHNN sẽ hút được lượng tiền về từ trong lưu thông => bù
đắp or triệt tiêu ảnh hưởng ko dự tính được

-Chi phí giao dịch cho 1 hợp đồng mua lại rẻ hơn so với các hợp đồng mua đứt bán đoạn. Ngoài ra, các GTCG
được phép giao dịch nhiều hơn, và lỏng hơn so với GD không hoàn lại.

-Thích hợp trong trường hợp các định hướng chính sách tiền tệ không hoàn hảo dẫn đến việc sử dụng các giải pháp
khắc phục.

-Làm giảm thời gian thông báo, do đó mà giảm bớt sự biến động của thị trường trước các quyết định hàng ngày của
NHTW thông qua kỳ hạn của các giao dịch thường không dài.

Das könnte Ihnen auch gefallen